Hàng gốm sứ của Việt Nam đã có mặt trên 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Nhật Bản là thị trường chủ lực, chiếm 16% tổng kim ngạch, đạt 30 triệu USD, tăng 0,58%, đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hòa Kỳ, đạt 29,2 triệu USD, tăng 31,74%, kế đến là thị trường Đài Loan, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường này giảm 10,33%, tương ứng với 18,6 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2016, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 67,8% và ngược lại thị trường suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 32,1%.
Đáng chú ý, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường Hongkong tuy kim ngạch chỉ đạt 505,7 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước lại có mức tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 81,28%, tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ lại suy giảm mạnh, giảm 55,05%, tương ứng với 52 nghìn USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sang một số thị trường khác có tốc độ tăng trưởng khá như: Trung Quốc tăng 55,55%; Pháp tăng 45,98%; Tây Ban Nha tăng 39,33%...
Thống kê TCHQ thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 5 tháng 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
5 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Tổng
|
186.554.642
|
2,8
|
Nhật Bản
|
30.019.492
|
0,58
|
Hoa Kỳ
|
29.284.573
|
31,74
|
Đài Loan
|
18.642.626
|
-10,33
|
Thái Lan
|
14.653.168
|
0,12
|
Anh
|
13.096.890
|
12,05
|
Hàn Quốc
|
7.621.721
|
21,46
|
Campuchia
|
6.837.700
|
-22,95
|
Hà Lan
|
5.602.752
|
11,29
|
Philippinnes
|
5.084.936
|
33,63
|
Italia
|
4.055.112
|
6,67
|
Australia
|
4.043.235
|
12,10
|
Đức
|
3.912.680
|
-23,66
|
Malaixia
|
3.205.048
|
-30,48
|
Mianma
|
2.706.519
|
-5,51
|
Lào
|
2.589.426
|
8,66
|
Pháp
|
2.542.279
|
45,98
|
Trung Quốc
|
2.425.354
|
51,55
|
Bỉ
|
2.196.803
|
-14,52
|
Đan Mạch
|
1.890.203
|
0,44
|
Canada
|
1.838.133
|
16,03
|
Indonesia
|
1.447.354
|
4,72
|
Tây Ban Nha
|
1.130.567
|
39,33
|
Singapore
|
970.655
|
-2,61
|
Thuỵ Điển
|
940.532
|
30,32
|
An Độ
|
716.349
|
-25,88
|
Nga
|
518.210
|
13,66
|
Hongkong
|
505.784
|
81,28
|
Thụy Sỹ
|
52.034
|
-55,05
|