Tính chung 9 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 516,41 triệu USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Về thị trường xuất khẩu, là thị trường có vị trí địa lý không xa so với các quốc gia khác, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, Trung Quốc đại lục trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam.
9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đại lục chiếm 27,6% tỷ trọng đạt 142,63 triệu USD, tuy nhiên tốc độ xuất sang thị trường này giảm 17,11% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 kim ngạch cũng giảm 45,47% so với tháng 8/2019 và giảm 44,07% so với tháng 9/2018 tương ứng với 9,11 triệu USD.
Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, chiếm 14,39% tỷ trọng đạt 74,36 triệu USD, tăng 6,45% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 đã xuất sang Campuchia 9,61 triệu USD, tăng 9,12% so với tháng 8/2019 nhưng giảm 3,96% so với tháng 9/2018.
Kế đến là các nước Malasyia, Ấn Độ và Mỹ đạt tương ứng 56,28 triêu USD; 49,4 triệu USD và 30,77 triệu USD tăng lần lượt 6,45%; 10,92% và giảm 11,13%.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các nước khác như Đài Loan (TQ), Indonesia, Malaysia…
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng. Đặc biệt, thời gian này Nhật Bản tăng mạnh nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 26,98 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội 22,94%, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Nhật Bản 2,62 triệu USD, tăng 6,28% so với tháng 8/2019 và tăng 0,84% so với tháng 9/2018.
Ngược lại, Thái Lan giảm mạnh nhập từ Việt Nam nhóm hàng này, giảm 26,53% tương ứng với 16,37 triệu USD, riêng tháng 9/2019 Thái Lan đã nhập từ Việt nam 1,24 triệu USD, tăng 16,58% so với tháng 8/2019 nhưng giảm 11,92% so với tháng 9/2019.
Thị trường xuất khẩu thức chăn nuôi  và nguyên liệu 9 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 9/2019 (USD)

+/- so với tháng 8/2019 (%)*

9 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Trung Quốc

9.112.700

-45,47

142.634.868

-17,11

Campuchia

9.615.990

9,12

74.363.079

6,45

Malaysia

6.918.459

-5,77

56.288.481

10,92

Ấn Độ

3.418.579

-19,73

49.495.195

-11,13

Mỹ

4.535.903

-5,64

30.779.932

2,35

Nhật Bản

2.621.651

6,28

26.984.172

22,94

Đài Loan

2.248.781

-19,44

20.478.957

-10,19

Philippines

2.247.530

-6,4

18.388.461

7,43

Hàn Quốc

1.632.967

-49,76

17.479.450

-24,38

Thái Lan

1.242.938

16,58

16.377.206

-26,53

Bangladesh

281.833

18,32

10.548.028

5,16

Indonesia

786.745

-62,1

9.518.294

4,96

Singapore

278.469

-2,27

2.485.691

-3,99

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Về tình hình sản xuất, theo số liệu từ TCTK thức ăn cho gia súc tháng 9/2019 ước đạt 1,03 triệu tấn, tăng 2,2% so với tháng 9/2018 và tăng 1,3% so với tháng 8/2019. Nâng lượng thức ăn cho gia súc 9 tháng năm 2019 lên 9,4 triệu tấn, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, thức ăn cho thủy sản trong tháng 9/2019 ước đạt 604,4 nghìn tấn, tăng 0,2% so với tháng 8/2019 và tăng 14,8% so với tháng 9/2018. Nâng lượng thức ăn cho thủy sản 9 tháng năm 2019 lên 5,15 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.
Nguồn: VITIC