Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2017 đạt trên 5 tỷ USD, tăng trưởng 36% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số 43 thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng của Việt Nam, thì Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với trên 1 tỷ USD, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt mức tăng 29,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, với 683,79 triệu USD, chiếm 13,5%, tăng 15,9%.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc đạt 672,18 triệu USD, chiếm 13,3%, tăng 84,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng trưởng mạnh trong 5 tháng đầu năm do xuất khẩu sang tất cả các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng dương; tuy nhiên, xuất khẩu một số thị trường mặc dù kim ngạch không lớn nhưng lại tăng trưởng mạnh trên 100% so với cùng kỳ như: Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 184%, đạt 20,8 triệu USD); Thụy Điển (tăng 157,1%, đạt 2,2 triệu USD); sang Nga (tăng 156,5%, đạt 4,5 triệu USD); sang Áo (giảm 145,9%, đạt 1,9 triệu USD); Mexico (giảm 115%, đạt 34,9 triệu USD); Brazil (tăng 125%, đạt 20,5 triệu USD); New Zealand (tăng 140%, đạt 1,7 triệu USD).
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Singapore giảm 39,4%; sang Bỉ giảm 15,3%; sang Campuchia giảm 11%; Ả Rập Xê Út giảm 10%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu máy móc, thiết bị 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2017
|
5T/2017
|
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ 2016
|
Tổng kim ngạch
|
1.198.158.221
|
5.048.423.389
|
+36,2
|
Hoa Kỳ
|
211.904.420
|
1.024.952.882
|
+29,7
|
Nhật Bản
|
141.193.949
|
683.797.446
|
+15,9
|
Trung Quốc
|
170.530.892
|
672.180.479
|
+84,5
|
Hàn Quốc
|
90.985.094
|
401.721.483
|
+66,7
|
Hồng Kông
|
76.474.968
|
340.597.512
|
+55,7
|
Ấn Độ
|
48.812.258
|
152.202.421
|
+71,1
|
Đức
|
29.717.422
|
143.227.983
|
+51,3
|
Hà Lan
|
28.957.099
|
135.925.588
|
+23,8
|
TháiLan
|
27.726.582
|
129.874.623
|
+5,2
|
Singapore
|
29.685.637
|
123.889.823
|
-39,4
|
Philippines
|
21.849.876
|
105.274.408
|
+28,2
|
Indonesia
|
17.925.851
|
95.152.616
|
+19,9
|
Malaysia
|
25.157.494
|
84.202.052
|
+77,6
|
Đài Loan
|
16.045.702
|
72.979.327
|
+39,8
|
Australia
|
14.496.549
|
72.146.293
|
+58,4
|
Mexico
|
34.934.197
|
66.881.893
|
+114,5
|
Italy
|
14.115.424
|
62.492.465
|
+8,1
|
Ba Lan
|
19.265.723
|
55.124.267
|
+9,2
|
Anh
|
17.196.408
|
50.908.353
|
+112,0
|
Brazil
|
20.516.334
|
48.119.358
|
+124,8
|
Tây Ban Nha
|
9.681.445
|
35.429.414
|
+23,0
|
UAE
|
7.228.063
|
31.408.946
|
-1,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
20.798.423
|
31.366.484
|
+184,3
|
Pháp
|
5.506.986
|
28.974.506
|
+55,1
|
Bỉ
|
7.765.730
|
28.419.427
|
-15,3
|
Campuchia
|
6.286.228
|
27.657.215
|
-11,0
|
Canada
|
4.758.351
|
25.903.936
|
+19,1
|
Nga
|
4.520.488
|
23.514.592
|
+156,5
|
Áo
|
1.899.343
|
16.532.081
|
+145,9
|
Myanmar
|
2.929.107
|
16.502.338
|
-1,6
|
Ai Cập
|
2.834.664
|
11.267.432
|
-1,6
|
Lào
|
2.307.234
|
10.870.706
|
-7,9
|
Thụy Sỹ
|
2.318.924
|
9.767.969
|
+17,3
|
Thụy Điển
|
2.183.469
|
9.302.124
|
+157,1
|
Nam Phi
|
1.643.217
|
8.345.475
|
+98,2
|
Bangladesh
|
1.701.822
|
7.851.221
|
+44,9
|
Rumani
|
1.724.783
|
7.815.101
|
+30,3
|
Đan Mạch
|
1.251.075
|
6.319.062
|
+14,7
|
New Zealand
|
1.743.273
|
6.075.554
|
+139,9
|
Séc
|
651.078
|
4.089.224
|
+35,8
|
Ả Rập Xê Út
|
380.954
|
3.713.586
|
-10,2
|
Na Uy
|
474.768
|
2.002.036
|
+27,7
|
Phần Lan
|
242.483
|
1.278.708
|
+77,7
|