Riêng trong tháng 10/2016, XK mực, bạch tuộc đạt giá trị 43,6 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2016. XK mực, bạch tuộc có xu hướng tăng trong các tháng gần đây.
Hàn Quốc, Nhật Bản và EU vẫn là 3 nước NK hàng đầu mực, bạch tuộc từ Việt Nam. Điểm đáng chú ý của cả 3 thị trường này là đều tăng trưởng NK trong các tháng gần đây. Nếu như trong 6 tháng đầu năm nay, cả Nhật Bản và EU đều giảm NK thì đến 10 tháng đầu năm NK của 2 thị trường này đã tăng trưởng dương.
Trong 8 tháng đầu năm nay, NK bạch tuộc đông lạnh của EU đã tăng cả về khối lượng và giá trung bình. Theo đó, trong 8 tháng đầu năm 2016 EU NK 93.759 tấn bạch tuộc đông lạnh, tăng so với 75.346 tấn của cùng kỳ năm 2015. Giá trung bình NK đạt 5,89 euro/kg, tăng so với 5,53 euro/kg của cùng kỳ năm 2015. Trong khi đó, Hàn Quốc giảm mạnh 10% NK từ Việt Nam trong nửa đầu năm nay thì đến 10 tháng mức giảm của thị trường này đã chỉ còn là 3,5%.
Hàn Quốc vẫn duy trì là thị trường NK số 1 đối với mực, bạch tuộc của Việt Nam với giá trị tháng 10/2016 đạt 18,08 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2015, lũy kế 10 tháng đạt 128,8 triệu USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2015. XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản trong tháng 10 đạt 9,2 triệu USD, lũy kế 10 tháng đạt 85,2 triệu USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2015. Nhật Bản hiện chiếm 24,9% tỷ trọng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam. EU hiện NK đứng thứ 3, chiếm 15,7% tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của Việt Nam.
XK sang Asean trong tháng 10 đạt giá trị 5,1 triệu USD, tăng 5,8%, lũy kế 10 tháng đạt 40,5 triệu USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2015. Asean vẫn là thị trường NK lớn thứ 4 nhưng tỷ trọng trong 10 tháng đã giảm so với tỷ trọng trong 6 tháng đầu năm nay, từ 13% tỷ trọng trong 6 tháng đầu năm đã giảm xuống còn 11,8% tỷ trọng trong 10 tháng đầu năm nay.

Tính đến nay tỷ lệ mực XK vẫn nhiều hơn so với mặt hàng bạch tuộc. Trong 10 tháng đầu năm nay, XK mực đạt giá trị 198,4 triệu USD, chiếm 58,04% tổng giá trị XK, XK bạch tuộc đạt giá trị 143,4 triệu USD, chiếm 41,9% tổng giá trị XK. Trong nhóm hàng mực thì mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03) có giá trị đạt cao nhất 115,5 triệu USD, tiếp đến là mặt hàng mực khô, nướng, (thuộc mã HS03) đạt 70,9 triệu USD và cuối cùng là mặt hàng mực chế biến khác (thuộc mã HS16) đạt 12,05 triệu USD. Đối với nhóm hàng bạch tuộc thì bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03) đạt giá trị 113,6 triệu USD, tiếp đến là bạch tuộc chế biến (thuộc mã HS16) đạt 29,8 triệu USD.

 

NK bạch tuộc đông lạnh (Octopus spp.) của EU, tháng 1-8 năm 2016/2015

Nước

KL (tấn)

Giá trung bình (EUR/kg)

 

2016

2015

2016

2015

Morocco

42.716

33.496

7,05

6,63

Mauritania

9.002

9.517

6,66

5,96

Tây Ban Nha

10.576

6.484

5,35

4,70

Indonesia

5.687

5.150

4,05

4,02

Ấn Độ

4.230

3.324

2,16

2,49

Senegal

2.446

3.758

5,39

4,90

Mexico

3.275

2.386

4,07

4,59

Việt Nam

2.630

2.343

2,88

2,98

Bồ Đào Nha

2.917

734

6,66

5,81

Peru

1.944

701

4,55

4,64

Tunisia

760

1.142

6,26

6,14

Italy

926

895

6,38

4,65

Algeria

806

559

3,31

3,10

Chile

635

321

4,43

4,46

Madagascar

493

454

4,59

4,00

Kenya

527

420

4,15

4,75

Ghana

490

355

5,53

4,99

Trung Quốc

239

578

4,78

4,93

Tanzania

405

390

5,36

5,63

Ai Cập

372

420

3,26

3,00

Hà Lan

449

273

4,70

5,78

Thái Lan

386

319

3,65

4,00

Pháp

455

55

5,16

4,17

Philippines

278

224

3,41

3,66

Bỉ

215

248

5,61

4,65

Mozambique

128

107

3,89

4,41

Mỹ

22

193

3,69

2,34

Malaysia

190

11

4,01

2,70

Guinea Bissau

56

122

2,73

2,73

Đan Mạch

43

122

8,57

7,91

Anh

146

16

2,41

6,91

Nước khác

318

230

5,48

4,89

Tổng cộng

93.759

75.346

5,89

5,53

 

Nguồn: vasep.com.vn