Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ, xuất khẩu phân bón của cả nước trong tháng 10 đã suy giảm về số lượng nhưng kim ngạch lại tăng trưởng, cụ thể giảm 7,4% về lượng nhưng tăng 8,2% về trị giá, tương ứng với 92,3 nghìn tấn, trị giá 29 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 10, lượng phân bón xuất khẩu đạt 822,3 nghìn tấn, trị giá 232 triệu USD, tăng 36,1% về lượng và tăng 33,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Nếu so sánh giá xuất bình quân trong 10 tháng 2017 với 10 tháng 2016 thì giảm 4,2%, xuống còn 282,2 USD/tấn.
Campuchia và Malaysia là hai thị trường chủ lực xuất khẩu phân bón của Việt Nam, lượng phân bón xuất sang hai thị trường này chiếm 69,5%, trong đó Campuchia có lượng xuất nhiều nhất 328,6 nghìn tấn, trị giá 104,9 triệu USD, tăng 53,87% về lượng và tăng 54,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Đứng thứ hai là thị trường Malasyia, đây cũng là thị trường có tốc độ xuất khẩu tăng mạnh vượt trội so với các thị trường khác, tăng 105,42% về lượng và tăng 130,14% về trị giá, tương nwgs với 122,5 nghìn tấn, trị giá 24,9 triệu USD.
Kế đến là thị trường Hàn Quốc, đạt 55,9 nghìn tấn, trị giá 9,3 triệu USD, tăng 57,72% về lượng nhưng giảm 2,96% về trị giá so với cùng kỳ.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu phân bón sang các thị trường khác như: Lào, Philippines, Thái Lan, Nhật bản, Đài Loan và Angola.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay tốc độ xuất khẩu phân bón sang các thị trường có lượng tăng trưởng chiếm phần lớn 66,6% và ngược lại thị trường với lượng suy giảm chiếm 33,3% trong đó xuất sang Angola giảm mạnh nhất, giảm 98,89% về lượng và 98,66% về trị giá.
Thị trường xuất khẩu phân bón 10 tháng 2017
Thị trường
|
10 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Tấn
|
USD
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
822.326
|
232.062.391
|
36,10
|
33,80
|
Campuchia
|
328.681
|
104.978.877
|
53,87
|
54,70
|
Malaysia
|
122.584
|
24.929.025
|
105,42
|
130,14
|
Hàn Quốc
|
55.938
|
9.354.780
|
57,72
|
-2,96
|
Lào
|
53.670
|
14.208.649
|
77,89
|
86,95
|
Philippines
|
22.587
|
6.589.542
|
-66,39
|
-67,91
|
Thái Lan
|
17.985
|
5.114.994
|
101,82
|
110,46
|
Nhật Bản
|
7.019
|
2.253.435
|
74,90
|
121,35
|
Đài Loan
|
1.588
|
455.500
|
-30,92
|
-21,71
|
Angola
|
401
|
193.805
|
-98,89
|
-98,66
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)