Theo thông tin Tổng Cục Hải quan mới công bố, chỉ riêng tháng 11/2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt hơn 10 tỷ USD; trong đó, nước ta xuất khẩu 4,234 tỷ USD và nhập khẩu 6,618 tỷ USD. Tính đến nay, thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc đã vượt con số 100 tỷ USD.
Trong 11 tháng đầu năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam đã đạt khoảng 472 tỷ USD. Với tiến độ như hiện nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ vượt mốc 500 tỷ USD vào nửa cuối tháng 12-2019. Trong đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 105,75 tỷ USD, cao nhất so với cùng kỳ các năm từ trước đến nay và xấp xỉ kết quả của cả năm 2018. Dù chưa kết thúc năm 2019, nhưng với kim ngạch thực tế trong 11 tháng qua cho thấy, hết năm nay Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại “trăm tỷ USD” duy nhất của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 37,2 tỷ USD.
Đứng đầu về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt trên 8,47 tỷ USD, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 7,36 tỷ USD, chiếm 19,8%, giảm 12,4%; tiếp đến hàng rau quả đạt 2,24 tỷ USD, chiếm 6%, giảm 13,2%; xơ, sợi dệt đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 5,9%, tăng 8,6%; giày dép các loại đạt 1,63 tỷ USD, chiếm 4,4%, tăng 20,8%.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu đa số các nhóm hàng sang thị trường Trung Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm sắt thép tăng gấp 15,7 lần, đạt 138,79 triệu USD; xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Clanhke và xi măng tăng 65,5%, đạt 532,36 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 58,8%, đạt 204,13 triệu USD.
Trung Quốc chính là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam, có tới 60% nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc thông qua đường tiểu ngạch. Năm 2019, Trung Quốc cho phép 9 loại trái cây của Việt Nam được xuất khẩu chính ngạch: dưa hấu, mít, vải, nhãn, thanh long, chuối, xoài, chôm chôm, măng cụt. Tuy nhiên, việc đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải dán tem truy xuất nguồn gốc cũng gây không ít khó khăn cho nhà sản xuất.

Xuất khẩu sang Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 11/2019

So với tháng 10/2019(%)

11 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng kim ngạch XK

4.234.315.006

-11,4

37.204.395.826

-1,22

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

903.195.401

-8,93

8.474.606.859

10,65

Điện thoại các loại và linh kiện

1.160.881.598

-24,18

7.357.653.097

-12,44

Hàng rau quả

163.512.918

-6,86

2.243.158.337

-13,16

Xơ, sợi dệt các loại

203.527.722

-1,62

2.188.245.946

8,59

Giày dép các loại

193.475.684

17,99

1.634.482.765

20,83

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

75.708.363

-40,24

1.487.898.199

-41,29

Hàng dệt, may

135.633.965

-3,1

1.456.764.587

4,9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

155.425.841

0,79

1.413.478.905

4,8

Cao su

195.592.254

10,37

1.347.409.320

9,7

Hàng thủy sản

130.010.431

-10,38

1.104.706.141

21,34

Gỗ và sản phẩm gỗ

83.003.047

-36,23

1.042.679.461

4,25

Hàng hóa khác

81.026.272

16,52

821.604.371

 

Sắn và các sản phẩm từ sắn

104.283.846

60,1

763.866.366

-1,16

Dầu thô

55.261.094

-18,76

575.299.499

-5,64

Dây điện và dây cáp điện

74.235.941

-17,91

553.325.943

-4,87

Clanhke và xi măng

85.386.339

6,48

532.361.235

65,52

Hạt điều

73.206.628

14,91

520.007.269

32,44

Hóa chất

34.183.443

-40,45

464.272.699

1,67

Chất dẻo nguyên liệu

35.674.681

-8,84

394.597.830

-8,92

Xăng dầu các loại

26.339.802

-31,64

348.276.842

16,51

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

23.647.312

-25,38

295.100.234

8,93

Phương tiện vận tải và phụ tùng

29.862.358

12,45

264.016.301

6,7

Gạo

13.535.290

-29,27

225.392.433

-66,37

Sản phẩm hóa chất

22.636.327

-8,12

204.125.772

58,82

Kim loại thường khác và sản phẩm

21.807.911

7,12

190.555.105

44

Giấy và các sản phẩm từ giấy

22.214.041

-3,29

179.209.215

-19,31

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

12.600.897

-16,68

170.333.321

-15,76

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

9.685.228

-36,02

141.226.295

-5,28

Sắt thép các loại

50.535.516

130,68

138.787.742

1,477,78

Sản phẩm từ chất dẻo

12.414.850

-24,86

137.080.046

37,4

Cà phê

10.752.530

4,91

89.501.954

-8,92

Sản phẩm từ sắt thép

5.727.759

8,88

83.347.034

48,15

Sản phẩm từ cao su

6.687.479

-15,1

74.571.045

-8,78

Quặng và khoáng sản khác

2.656.239

-39,26

71.539.729

2,45

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.247.066

-17,91

68.339.293

-4,06

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.924.523

-0,89

46.751.925

24,76

Chè

707.807

-63,9

22.703.865

29,52

Sản phẩm gốm, sứ

2.674.605

24,06

19.847.899

30,99

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

2.252.423

-21,54

18.844.549

51,27

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.491.105

45,62

18.549.548

-44,56

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

859.867

-5,68

10.276.537

-6,77

Vải mành, vải kỹ thuật khác

828.603

-21,99

9.600.314

-12,39

Nguồn: VITIC