Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,1 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,8% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,4 tỷ USD, giảm 0,7%, chiếm 18,4% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 607,2 triệu USD, giảm 34,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 7,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Những nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trong 2 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 70,3%; gạo tăng 217,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 30,8%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 100,1%.
Trung Quốc được xác định là thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trọng điểm của Việt Nam. Ngoài các mặt hàng thế mạnh như rau quả, thủy sản, các doanh nghiệp đang tập trung tăng thị phần các mặt hàng còn nhiều tiềm năng như cao-su, hạt tiêu, sắn…
Số liệu xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng năm 2025
Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/3/2025 của TCHQ

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

4.237.168.790

16,16

7.878.517.402

-1,02

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.223.123.663

36,96

2.115.681.090

28,69

26,85

Điện thoại các loại và linh kiện

850.135.074

40,79

1.453.951.719

-0,74

18,45

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

291.094.880

-7,93

607.246.768

-34,83

7,71

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

264.774.260

27,4

471.887.390

7,27

5,99

Cao su

153.313.510

-34,28

386.597.743

21,92

4,91

Hàng thủy sản

129.088.462

-28,47

309.554.490

70,33

3,93

Hàng rau quả

132.962.737

-23,64

305.770.502

-39,01

3,88

Giày dép các loại

157.116.850

18,87

289.114.252

-9,18

3,67

Xơ, sợi dệt các loại

164.045.841

39,27

281.834.804

-14,36

3,58

Gỗ và sản phẩm gỗ

120.268.868

-13,54

259.920.037

-15,13

3,3

Sắn và các sản phẩm từ sắn

127.108.097

37,13

219.639.628

-18,57

2,79

Hàng dệt, may

97.273.449

-6,04

200.687.034

10,09

2,55

Hóa chất

51.227.062

-25,09

116.106.993

-16,35

1,47

Dây điện và dây cáp điện

53.210.003

-11,98

113.663.865

-9,39

1,44

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

35.149.239

41,95

59.932.819

23,36

0,76

Sản phẩm hóa chất

31.909.181

27,17

56.999.663

-20,75

0,72

Phương tiện vận tải và phụ tùng

28.538.793

1,01

56.635.361

-25,52

0,72

Hạt điều

26.553.902

47,48

44.559.072

-50,43

0,57

Giấy và các sản phẩm từ giấy

21.565.318

3,3

42.464.659

-39,23

0,54

Kim loại thường khác và sản phẩm

18.953.632

3,73

37.224.967

-19,32

0,47

Gạo

26.095.309

167,04

35.885.954

217,95

0,46

Chất dẻo nguyên liệu

15.142.620

-14,68

32.890.907

-47,46

0,42

Cà phê

18.162.891

30,57

31.485.285

7,41

0,4

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

17.061.485

20,56

31.210.476

11,17

0,4

Xăng dầu các loại

13.976.860

-1,73

28.201.782

-29,93

0,36

Sản phẩm từ chất dẻo

14.123.552

17,1

26.181.070

-1,22

0,33

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

11.295.538

33,88

19.732.698

22,55

0,25

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

7.126.736

-29,45

17.228.023

5,33

0,22

Quặng và khoáng sản khác

14.651.248

548,97

16.845.210

20,49

0,21

Sản phẩm từ sắt thép

5.865.932

6,92

11.352.088

30,87

0,14

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.213.940

-25,71

9.886.373

-12,06

0,13

Sản phẩm từ cao su

5.021.168

143,22

7.085.604

-12,13

0,09

Sắt thép các loại

1.981.161

173,6

2.705.260

156,1

0,03

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.361.898

3,49

2.677.854

-28,43

0,03

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

996.075

14,1

1.869.036

100,19

0,02

Chè

685.947

-29,35

1.624.873

20,58

0,02

Sản phẩm gốm, sứ

981.444

154

1.367.837

-29,03

0,02

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

493.378

-21,83

1.124.546

-21,91

0,01

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

436.390

27,24

779.346

-19,36

0,01

Hàng hóa khác

100.082.398

46,15

168.910.323

38,21

2,14

 

Nguồn: Vinanet/VITIC