Nhật Bản vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, đạt 497,04 triệu USD, chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 492,14 triệu USD, chiếm 15,3%, tăng 1,6%; Trung Quốc vẫn đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch, chiếm 12,4%, đạt trên 396,54 triệu USD, tăng mạnh 17,2% so với cùng kỳ năm 2017; tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, đạt 313,71 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2018 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 95,7%, đạt 10,17 triệu USD; Ai Cập tăng 91,7%, đạt 17,4 triệu USD; Pakisstan tăng 85,9%, đạt 11,94 triệu USD; U.A.E tăng 64,2%, đạt 32,7 triệu USD; Hà Lan tăng 63%, đạt 126,16 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 60%, đạt 24,37 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường Saudi Arabia, Indonesia, Séc; Brazil và Đan Mạch sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 48%, 44,5%, 35,1%, 32,1% và 27,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
765.747.275
|
11,91
|
3.208.047.758
|
12,39
|
Nhật Bản
|
120.746.157
|
7,05
|
497.043.815
|
4,93
|
Mỹ
|
113.134.622
|
5,36
|
491.138.224
|
1,61
|
Trung Quốc
|
107.552.435
|
20,13
|
396.538.247
|
17,15
|
Hàn Quốc
|
70.994.894
|
10,52
|
313.714.111
|
19,37
|
Hà Lan
|
31.696.586
|
14,7
|
126.160.127
|
63,05
|
Thái Lan
|
25.444.506
|
22,61
|
109.515.203
|
17,73
|
Anh
|
22.345.770
|
2,59
|
101.032.687
|
18,17
|
Đức
|
17.631.679
|
8,93
|
78.838.909
|
26,81
|
Canada
|
19.375.662
|
27,84
|
77.652.992
|
12,67
|
Hồng Kông
|
20.076.124
|
46,44
|
75.484.644
|
23,38
|
Australia
|
16.090.555
|
11,17
|
72.892.310
|
14,91
|
Bỉ
|
17.190.748
|
17,33
|
63.920.192
|
26,93
|
Italia
|
12.994.130
|
13,38
|
53.281.770
|
3,86
|
Philippines
|
14.088.611
|
43,19
|
45.347.933
|
11,79
|
Singapore
|
9.462.100
|
10,02
|
44.573.277
|
12,24
|
Malaysia
|
9.973.122
|
-2,9
|
44.433.175
|
18,6
|
Mexico
|
8.193.444
|
8,83
|
43.837.474
|
-1,77
|
Pháp
|
10.209.511
|
21,13
|
42.126.035
|
11,9
|
Đài Loan
|
10.251.881
|
3,26
|
40.362.117
|
1,01
|
Israel
|
10.016.464
|
42,83
|
37.481.266
|
22,23
|
Nga
|
8.667.864
|
-3,25
|
36.624.315
|
1,57
|
Brazil
|
5.232.440
|
-8,49
|
34.313.968
|
-32,06
|
U.A.E
|
9.827.591
|
15,46
|
32.699.443
|
64,21
|
Colombia
|
3.996.736
|
-21,51
|
26.772.429
|
6,07
|
Tây Ban Nha
|
6.021.268
|
2,04
|
25.948.401
|
0,46
|
Bồ Đào Nha
|
5.841.145
|
3,49
|
24.369.640
|
60,14
|
Ai Cập
|
5.526.824
|
6,46
|
17.402.512
|
91,66
|
Đan Mạch
|
3.573.239
|
34,09
|
14.441.184
|
-27,22
|
Saudi Arabia
|
363.038
|
-27,41
|
14.059.324
|
-47,97
|
Thụy Sỹ
|
3.939.823
|
71,22
|
12.959.953
|
-15,06
|
Pakistan
|
379.471
|
-71,49
|
11.941.555
|
85,91
|
Ấn Độ
|
2.156.881
|
3,59
|
11.663.476
|
44,36
|
Campuchia
|
1.738.874
|
-8,1
|
10.171.653
|
95,69
|
Ba Lan
|
2.211.169
|
63,11
|
8.777.498
|
56,13
|
New Zealand
|
2.288.894
|
83,24
|
8.383.908
|
25,32
|
Thụy Điển
|
1.261.929
|
-32,76
|
7.248.449
|
54,64
|
Ukraine
|
2.203.758
|
81,41
|
5.488.331
|
6,88
|
Hy Lạp
|
654.743
|
-16,49
|
3.828.580
|
14,71
|
Iraq
|
669.005
|
-40,01
|
3.605.259
|
30,23
|
Kuwait
|
571.178
|
-31,14
|
3.561.889
|
2,38
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
557.374
|
-46,26
|
3.486.222
|
55,81
|
Séc
|
758.513
|
37,8
|
2.923.728
|
-35,05
|
Romania
|
609.112
|
-6,74
|
2.751.415
|
20,87
|
Indonesia
|
494.644
|
28,7
|
1.811.796
|
-44,51
|
Brunei
|
75.355
|
-16,9
|
657.368
|
15,38
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)