Hàng hóa của Việt nam xuất khẩu sang thị trường Canada rất đa dạng, phong phú; trong đó nhiều nhất là hàng dệt may với 516,7 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, giảm 4,3% so với năm 2015; tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép đạt 252,9triệu USD (chiếm 9,5%, tăng 16,6%); máy vi tính, điện tử đạt 217,2triệu USD (chiếm 8,2%, tăng 2,8%); thủy sản đạt 183,5 triệu USD (chiếm 6,9%, giảm 3,7%); gỗ và sản phẩm gỗ 138 triệu USD (chiếm 5,2%, giảm 9,3%).

Trong năm 2016, những nhóm hàng xuất sang Canada đạt mức tăng trưởng 2 con số so với cùng kỳ gồm có: Cà phê (+19,3%); hạt tiêu +11,5%), giày dép (+16,6%), bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (+18,6%), sản phẩm từ sắt thép (+18,6%).

Tuy nhiên, xuất khẩu nguyên liệu nhựa và sản phẩm gốm sứ giảm mạnh so với năm 2015, với mức giảm tương ứng 31% và 18% về kim ngạch.

Nhằm tăng cường hợp tác quan hệ thương mại giữa 2 nước, ngày 16/01/2017 tại Hà Nội, Bộ Ngoại giao và UBND Thành phố Hà Nội đã phối hợp với Đại sứ quán Canada tại Việt Nam tổ chức Toạ đàm “Gặp gỡ Canada”. Đây là cơ chế đối thoại định kỳ để các địa phương của Việt Nam trao đổi phương hướng, biện pháp và dự án hợp tác cụ thể với Canada, một đối tác hợp tác quan trọng của Việt Nam.

Tọa đàm đã thu hút sự tham dự của gần 200 đại biểu đến từ các Bộ, ngành trung ương và nhiều địa phương trên cả nước, Đại sứ quán Canada tại Hà Nội, Tổng lãnh sự quán Canada tại Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cộng đồng doanh nghiệp các nền kinh tế APEC, các doanh nghiệp Canada và các tổ chức phi chính phủ Canada đang hoạt động tại Việt Nam.

Phát biểu tại Tọa đàm, Thứ trưởng Hà Kim Ngọc cho biết Việt Nam hết sức coi trọng việc tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác với Canada, trong đó có hợp tác cấp độ địa phương giữa hai nước; nhấn mạnh điểm sáng của quan hệ song phương là hợp tác thương mại và đầu tư, trong đó thương mại hai chiều năm 2015 đạt 4,6 tỷ đô la Mỹ, tăng gần 6 lần so với con số năm 2010 là 800 triệu đô la Mỹ.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Canada trong ASEAN và hai nước đặt mục tiêu đạt mức 10 tỷ USD trong 10 năm tới. Về đầu tư, Canada đang đầu tư 5,28 tỷ USD vào Việt Nam với 149 dự án, đứng thứ 14/112 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. 

Tại Tọa đàm, các ý kiến phát biểu đều cho rằng mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng quan hệ hai nước hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của mỗi bên, chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Trong bối cảnh đó, song song với các cơ chế hợp tác giữa hai Chính phủ, vai trò của các địa phương là rất quan trọng, nhất là trong việc chủ động nghiên cứu, nắm bắt cơ hội, tạo điều kiện thuận lợi thu hút và thúc đẩy triển khai hiệu quả các dự án hợp tác với Canada trong ba lĩnh vực ưu tiên là Thương mại-Đầu tư, Giáo dục-Đào tạo và Hợp tác phát triển.

Đại sứ Canada Ping Kitnikone và lãnh đạo Hiệp hội doanh nghiệp Canada tại Việt Nam đánh giá tiềm năng hợp tác giữa hai bên còn rất lớn; các địa phương Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giới thiệu quảng bá và thu hút các nhà đầu tư Canada, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch…; mong muốn các địa phương Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi, nhất là về cơ chế, chính sách thông thoáng, minh bạch, cũng như sự chuẩn bị về đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Canada; khẳng định vai trò chủ động, tích cực, năng động của chính quyền địa phương nhất là của lãnh đạo địa phương, là yếu tố quyết định đến hiệu quả thu hút đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp Canada.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Canada năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

Năm 2016

Năm 2015

+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015

Tổng kim ngạch

2.653.564.734

2.410.703.469

+10,07

Hàng dệt may

516.665.344

539.576.672

-4,25

Giày dép các loại

252.903.388

216.900.661

+16,60

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

217.174.400

211.180.025

+2,84

Hàng thuỷ sản

183.533.063

190.552.170

-3,68

Phương tiện vận tải và phụ tùng

151.992.884

140.407.082

+8,25

Gỗ và sản phẩm gỗ

138.005.836

152.221.271

-9,34

Hạt điều

89.318.170

82.372.342

+8,43

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

55.500.807

55.541.302

-0,07

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

54.964.910

51.211.000

+7,33

Sản phẩm từ sắt thép

48.375.497

40.772.976

+18,65

Sản phẩm từ chất dẻo

26.984.841

25.279.632

+6,75

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

26.856.022

30.061.017

-10,66

Kim loại thường khác và sản phẩm

26.822.882

31.739.070

-15,49

Vải mành, vải kỹ thuật khác

20.844.219

19.537.433

+6,69

Hàng rau quả

17.002.482

15.708.700

+8,24

Hạt tiêu

15.807.074

14.171.384

+11,54

Cà phê

13.758.995

11.537.934

+19,25

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

8.367.327

7.057.327

+18,56

Cao su

6.268.923

5.800.987

+8,07

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

5.972.167

5.889.027

+1,41

Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh

4.383.230

4.916.258

-10,84

Chất dẻo nguyên liệu

4.145.238

5.992.598

-30,83

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

3.121.863

3.721.532

-16,11

Sản phẩm gốm sứ

2.833.937

3.462.884

-18,16

 

 

Nguồn: Vinanet