Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Thái Lan đạt kim ngạch 7,7 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Theo Bộ Công thương, thương mại hàng hóa của Việt Nam với Thái Lan hiện được thúc đẩy bởi hàng loạt FTA đã có hiệu lực, trong đó việc tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA cũng tăng cao sau mỗi năm. Ngoài Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), còn có Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP).
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; dầu thô; phương tiện vận tải và phụ tùng.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong năm 2024 là: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 1,04 tỷ USD, tăng 2,7%, chiếm 13,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 886,3 triệu USD, tăng 48,5%, chiếm 11,3% tỷ trọng.
Hầu hết kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang Thái Lan trong năm 2024 đều tăng so với năm trước: Sản phẩm hóa chất tăng 118%; hàng rau quả tăng 73,6%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 114,9%; đá quý kim loại quý và sản phẩm 167%; xăng dầu các loại tăng 79,5%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan năm 2024
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/1/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 12/2024

So với tháng 11/2024(%)

12 T/2024

+/- 12T/2023 (%)

Tỷ trọng (%)

KNXK

610.147.849

-5,19

7.782.818.710

8,3

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

83.534.807

-16,63

1.047.351.104

2,7

13,46

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

148.604.186

87,72

886.302.378

48,54

11,39

Điện thoại các loại và linh kiện

25.215.587

-51,99

785.443.470

-15,06

10,09

Dầu thô

 

-100

688.190.093

-6,82

8,84

Phương tiện vận tải và phụ tùng

44.151.082

-11,86

580.347.308

-18,94

7,46

Sản phẩm hóa chất

11.747.638

-55,36

377.376.297

118,06

4,85

Hàng dệt, may

28.013.083

23,36

288.972.175

23,77

3,71

Hàng rau quả

18.865.544

-44,88

278.169.481

73,67

3,57

Hàng thủy sản

23.676.204

-19,45

258.591.641

2,56

3,32

Sản phẩm từ chất dẻo

11.671.261

-27,57

216.167.295

114,9

2,78

Cà phê

22.243.472

283,97

170.335.665

51,77

2,19

Kim loại thường khác và sản phẩm

20.877.732

48,74

166.364.022

3,05

2,14

Sắt thép các loại

10.159.596

-14,2

148.585.368

-42,99

1,91

Giấy và các sản phẩm từ giấy

9.393.720

-13,8

134.240.278

6,27

1,72

Sản phẩm từ sắt thép

10.260.047

-7,1

129.258.046

42,32

1,66

Chất dẻo nguyên liệu

7.045.832

-9,55

112.086.034

13,41

1,44

Giày dép các loại

10.894.441

5,54

109.236.210

9,92

1,4

Dây điện và dây cáp điện

5.932.742

1,29

77.086.084

-8,9

0,99

Xơ, sợi dệt các loại

7.478.362

5,32

76.484.780

-9,67

0,98

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.581.975

2,72

75.473.453

22,69

0,97

Hóa chất

1.274.105

-81,69

68.253.008

-6,88

0,88

Hạt điều

5.700.851

36,14

56.283.287

6,38

0,72

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

5.421.506

36,26

46.653.907

11,23

0,6

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

777.774

-15,99

45.177.366

27

0,58

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.690.898

9,83

41.437.785

-13,61

0,53

Hạt tiêu

2.680.920

-34,21

36.206.587

51,43

0,47

Sản phẩm gốm, sứ

3.659.390

64,93

34.552.919

-12,67

0,44

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.518.814

-14,2

33.344.642

0,95

0,43

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.458.534

-21,71

27.514.236

2,23

0,35

Sản phẩm từ cao su

1.826.635

-10,16

22.554.041

-12,71

0,29

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.309.118

-8,33

13.662.563

167

0,18

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.474.967

19,48

12.944.841

7,67

0,17

Phân bón các loại

1.667.399

558,3

9.810.463

3,59

0,13

Xăng dầu các loại

83.064

-17,04

7.433.895

79,51

0,1

Than các loại

1.049.509

1,480,61

5.203.030

45,79

0,07

Quặng và khoáng sản khác

41.326

-28,37

1.310.908

102,71

0,02

Hàng hóa khác

68.165.729

18,54

714.414.049

9,1

9,18

 

Nguồn: Vinanet/VITIC