Riêng tháng 12/2017 xuất khẩu 30.454 tấn, trị giá 308,3 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và giảm 5,3% về trị giá so với tháng 11/2017. Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 12 tăng nhẹ 1% so với tháng trước đó, đạt 10.123 USD/tấn; tính chung trong cả năm, giá xuất khẩu hạt điều tăng mạnh 24% so với năm 2016, đạt 9.955 USD/tấn.
Thị trường Mỹ tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều xuất khẩu của Việt Nam, với 120.761 tấn, trị giá 1,22 tỷ USD, chiếm trên 34% thị phần xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 2,8% về lượng và tăng 25,7% về trị giá so với năm 2016. Giá xuất khẩu sang Mỹ tăng 22,3%, đạt 10.097 USD/tấn.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Hà Lan đạt 52.767 tấn, tương đương 541,81 triệu USD, chiếm 15% thị phần, tăng 13,7% về lượng và tăng 41,6% về kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 10.268 USD/tấn, tăng 24,6%.
Xuất sang Trung Quốc giảm 7,2% về lượng nhưng tăng 11,2% về trị giá, đạt 48.064 tấn, trị giá 469,38 triệu USD, chiếm 13%. Giá xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 19,8%, đạt 9.766 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu hạt điều trong năm 2017 sang đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2016; trong đó xuất sang Bỉ đạt mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 142% về lượng và tăng 203% về kim ngạch, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2.662 tấn, tương đương 28,45 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường Pháp, Ấn Độ và Tây Ban Nha, với mức tăng tương ứng 53%, 61% và 48% về kim ngạch so với năm trước đó.
Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang Pakistan sụt giảm rất mạnh 70% về lượng và 63% về kim ngạch; xuất sang Hy Lạp cũng giảm mạnh 45% về lượng và giảm 33% về kim ngạch so với năm 2016.
Xuất khẩu hạt điều năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Cả năm 2017
|
(%) Năm 2017 so với năm 2016
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
353.268
|
3.516.805.207
|
1,89
|
23,77
|
Mỹ
|
120.761
|
1.219.398.078
|
2,83
|
25,74
|
Hà Lan
|
52.767
|
541.811.946
|
13,7
|
41,62
|
Trung Quốc
|
48.064
|
469.380.047
|
-7,16
|
11,19
|
Anh
|
15.642
|
149.471.660
|
4,97
|
25,79
|
Australia
|
13.381
|
133.239.121
|
-8,97
|
10,27
|
Đức
|
10.564
|
109.023.084
|
-14,85
|
5,43
|
Canada
|
10.187
|
105.408.556
|
-2,41
|
18,01
|
Thái Lan
|
8.406
|
84.917.370
|
11,53
|
38,39
|
Nga
|
5.586
|
55.225.365
|
32,68
|
59,6
|
Israel
|
4.334
|
46.660.245
|
-7,29
|
15,73
|
Ấn Độ
|
5.556
|
46.000.619
|
37,87
|
60,82
|
Italia
|
5.474
|
40.841.894
|
-6,86
|
8
|
Pháp
|
3.695
|
40.773.951
|
19,54
|
52,98
|
Tây Ban Nha
|
2.781
|
29.408.295
|
22,03
|
48,36
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
3.529
|
29.059.643
|
-4,57
|
7,9
|
New Zealand
|
2.968
|
28.692.338
|
13,33
|
36,29
|
Bỉ
|
2.662
|
28.451.545
|
142
|
202,99
|
Nhật Bản
|
2.928
|
28.305.294
|
-8,1
|
7,96
|
Đài Loan
|
2.138
|
22.741.025
|
-5,98
|
12,57
|
Hồng Kông
|
1.785
|
20.749.993
|
-16,71
|
0,22
|
Na Uy
|
1.048
|
10.832.528
|
4,7
|
31,56
|
Philippines
|
1.175
|
9.627.689
|
1,82
|
18,15
|
Singapore
|
835
|
8.404.876
|
-25,78
|
-10,51
|
Nam Phi
|
827
|
8.032.469
|
-31,37
|
-19,11
|
Hy Lạp
|
453
|
4.712.607
|
-44,82
|
-32,98
|
Pakistan
|
383
|
4.013.915
|
-69,84
|
-62,65
|
Ucraina
|
366
|
3.450.728
|
26,64
|
50,18
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)