Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 151.337 tấn hạt điều, thu về 1,47 tỷ USD (giảm 3,2% về lượng nhưng tăng 21,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016); trong đó riêng tháng 6/2017, xuất khẩu 34.516 tấn, thu về 354,04 triệu USD (tăng 4,3% về lượng và tăng 7,4% về kim ngạch so với tháng 5).
Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2017 đạt 9.721 USD/tấn, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Hoa Kỳ vẫn luôn duy trì là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 543,3 triệu USD (tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2016).
Thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 là Hà Lan chiếm 15% trong kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 222,5 triệu USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ. Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 12%, đạt 177,2 triệu USD, tăng 11%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hạt điều trong 6 tháng đầu năm nay, thì thấy hẩu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu hạt điều sang Bỉ tăng trưởng mạnh nhất 93%, đạt trên 9 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số thị trường như: Nga (tăng 69,5%, đạt 23,5 triệu USD); New Zealand (tăng 32,4%, đạt 11,8 triệu USD); Ấn Độ (tăng 29%, đạt 17,3 triệu USD).
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu hạt điều giảm mạnh ở các thị trường như: Hy Lạp (giảm 61,7%), Philippines (giảm 33,8%) và Pakistan (giảm 43,3%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
6T/2017
|
6T/2016
|
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.471.154.331
|
1.211.159.771
|
+21,47
|
Hoa Kỳ
|
543.300.982
|
407.497.144
|
+33,33
|
Hà Lan
|
222.513.656
|
161.665.973
|
+37,64
|
Trung quốc
|
177.158.108
|
159.610.297
|
+10,99
|
Anh
|
65.828.470
|
53.565.536
|
+22,89
|
Australia
|
59.651.190
|
50.778.572
|
+17,47
|
Canada
|
39.933.027
|
45.406.277
|
-12,05
|
Đức
|
38.235.268
|
37.794.159
|
+1,17
|
Thái Lan
|
38.180.221
|
34.584.871
|
+10,40
|
Israel
|
24.999.683
|
20.456.109
|
+22,21
|
Nga
|
23.527.712
|
13.877.804
|
+69,53
|
Italia
|
19.295.554
|
16.384.055
|
+17,77
|
Ấn Độ
|
17.256.582
|
13.341.598
|
+29,34
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
14.722.946
|
12.987.108
|
+13,37
|
Pháp
|
13.690.024
|
12.046.455
|
+13,64
|
Tây Ban Nha
|
12.808.602
|
12.556.052
|
+2,01
|
Nhật Bản
|
12.276.312
|
9.966.276
|
+23,18
|
New Zealand
|
11.766.182
|
8.888.468
|
+32,38
|
Bỉ
|
9.031.722
|
4.676.240
|
+93,14
|
Đài Loan
|
8.809.162
|
8.645.902
|
+1,89
|
Hồng Kông
|
7.684.851
|
9.164.981
|
-16,15
|
Nauy
|
4.704.158
|
3.849.122
|
+22,21
|
Singapore
|
3.944.317
|
4.849.137
|
-18,66
|
Nam Phi
|
3.596.420
|
3.777.778
|
-4,80
|
Philippines
|
3.488.444
|
5.265.502
|
-33,75
|
Pakistan
|
2.194.996
|
3.872.650
|
-43,32
|
Hy Lạp
|
1.168.229
|
3.052.423
|
-61,73
|
Ucraina
|
664.286
|
569.317
|
+16,68
|