Sau khi tăng trưởng ba tháng liên tiếp, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ suy giảm trong tháng đầu năm 2017, giảm 5,9% so với tháng 12/2016, tương ứng với 41,1 triệu USD và giảm 10,9% so với cùng kỳ, số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam.
Hoa Kỳ - tiếp tục là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực hàng gốm sứ của Việt Nam, nếu như kết thúc năm 2016 Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau Nhật Bản, nhưng tháng đầu năm 2017 Hoa Kỳ đã soán ngôi, đạt 9,3 triệu USD, chiếm 22,7% tổng kim ngạch, tăng 21,97% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 6 triệu USD, tăng 1,84% và kế đến là Đài Loan với 3,5 triệu USD, giảm 37,02%.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, hàng gốm sứ của Việt Nam còn có mặt tại nhiều thị khác nữa như: Anh, Hàn QUốc, Đan Mạch, Australia…
Nhìn chung, tháng đầu năm nay, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều với tốc độ suy giảm, số này chiếm tới 61%, trong đó xuất sang Malaysia giảm mạnh nhất, giảm 73,95% và ngược lại số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 39,1% và xuất sang Australia tăng mạnh nhất, tăng 35,53%.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ tháng đầu năm 2017 thiếu vắng thị trường Thụy Sỹ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam về thị trường xuất khẩu
sản phẩm gốm sứ tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 1/2017
|
So sánh với cùng kỳ năm 2016 (%)
|
Tổng
|
41.143.912
|
-10,9
|
Hoa Kỳ
|
9.373.782
|
21,97
|
Nhật Bản
|
6.042.635
|
1,84
|
Đài Loan
|
3.512.167
|
-37,02
|
Thái Lan
|
2.638.363
|
-21,35
|
Anh
|
2.437.104
|
-6,13
|
Hàn Quốc
|
1.573.356
|
27,22
|
Hà Lan
|
1.312.078
|
-12,86
|
Đức
|
1.269.477
|
-17,30
|
Campuchia
|
1.129.306
|
-33,18
|
Đan Mạch
|
1.048.964
|
9,52
|
Austrlaia
|
1.017.123
|
35,53
|
Italia
|
793.508
|
-15,00
|
Pháp
|
717.780
|
7,23
|
Canada
|
660.293
|
3,53
|
Bỉ
|
594.870
|
-18,80
|
Trung Quốc
|
320.865
|
10,40
|
Indonesia
|
318.524
|
-26,78
|
Thuỵ Điển
|
268.448
|
-3,32
|
Tây Ban Nha
|
226.955
|
26,77
|
Malaysia
|
202.548
|
-73,95
|
Singapore
|
160.339
|
-38,29
|
Nga
|
54.899
|
-19,99
|
Hongkong
|
42.725
|
-21,04
|