Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1 năm 2025 là nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 273,6 triệu USD, giảm 24,6% so với tháng trước và tăng 20,9% so với cùng tháng năm trước, chiếm 26,1% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 177,7 triệu USD, giảm 9,3% so với tháng trước và giảm 16,2% so với cùng tháng năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan tăng trong tháng 1 năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 99,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 80,3%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 43,7%; cao su tăng 38,8%.
Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan tháng 1/2025

(Tính toán số liệu công bố ngày 12/2/2025 của TCHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 1/2025

So với tháng 12/2024(%)

So với tháng 1/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

1.046.904.331

-10,1

-0,84

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

273.686.450

-24,68

20,92

26,14

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

177.707.856

-9,33

-16,24

16,97

Giày dép các loại

142.123.466

-10,11

19,85

13,58

Điện thoại các loại và linh kiện

89.282.582

89,6

-35,93

8,53

Hàng dệt, may

83.903.311

-23,19

-7,62

8,01

Cà phê

52.018.682

-10,57

99,53

4,97

Phương tiện vận tải và phụ tùng

34.887.327

70,83

80,3

3,33

Hạt điều

29.880.435

-2,36

23,47

2,85

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

24.362.055

-9,57

-4,35

2,33

Sản phẩm từ chất dẻo

15.817.365

-6,38

-12,35

1,51

Hàng thủy sản

13.197.039

-19,36

-2,53

1,26

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

8.208.483

-8,02

43,71

0,78

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.598.171

-22,18

-56,87

0,73

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.447.398

-4,17

-35,51

0,71

Sản phẩm từ sắt thép

6.367.898

-45,74

-26,25

0,61

Hàng rau quả

5.754.492

-44,33

-27,76

0,55

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5.434.668

-3,22

1,54

0,52

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.552.129

-19,02

-5,74

0,34

Hạt tiêu

3.256.920

-39,18

-16,65

0,31

Hóa chất

2.987.464

122,26

-5,4

0,29

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.328.495

-4,61

-15,97

0,22

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.136.848

-16,4

8,9

0,2

Sản phẩm gốm, sứ

1.341.317

-36,22

-18,39

0,13

Sản phẩm hóa chất

1.053.738

3,99

30,34

0,1

Sản phẩm từ cao su

1.004.549

-43,1

-32,53

0,1

Cao su

876.127

60,71

38,81

0,08

Gạo

801.649

-10,67

-44,85

0,08

Hàng hóa khác

49.887.417

11,51

-21,24

4,77

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC