Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam trong tháng 9/2024 giảm 10,6% về lượng và giảm 12,4% về kim ngạch và giảm 2,1% về giá so với tháng 8/2024, đạt 678.691 tấn, tương đương 936,64 triệu USD, giá trung bình 1.380 USD/tấn; so với tháng 9/2023 thì tăng 11,6% về lượng tăng 11,9% về kim ngạch và tăng 0,33% về giá.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2024 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 6,08 triệu tấn, tương đương gần 8,47 tỷ USD, giá trung bình 1.393 USD/tấn, tăng 22% về lượng, tăng 18% về kim ngạch nhưng giảm 3,2% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm 24,4% trong tổng lượng và chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, đạt 1,48 triệu tấn, tương đương gần 2,26 tỷ USD, giá trung bình 1.521 USD/tấn, tăng mạnh 51,9% về lượng, tăng 42,6% về kim ngạch nhưng giảm 6,2% về giá so với cùng kỳ năm 2023.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2, chiếm tên 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,25 triệu tấn, tương đương 1,73 tỷ USD, giá trung bình 1.384 USD/tấn, tăng 26,1% về lượng, tăng 18,7% về kim ngạch nhưng giảm 5,9% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan với 607.816 tấn, trị giá 901,2 triệu USD, giá trung bình 1.483 USD/tấn, chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, so với 9 tháng đầu năm 2023, tăng 21% về lượng, tăng 15,6% về kim ngạch nhưng giảm 4,5% về giá.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ thị trường Saudi Arabia giảm 6,7% về lượng, giảm 5,5% kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1,2% về giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 641.959 tấn, tương đương 673,45 triệu USD, giá 1.049 USD/tấn.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 9 tháng đầu năm 2024
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/10/2024 của TCHQ)