Nhóm hàng Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia trong tháng 1 năm 2025, đạt 46,8 triệu USD, giảm 48,9% so với tháng trước, chiếm 14% tỷ trọng xuất khẩu.
Tiếp đến là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 33,5 triệu USD, tăng 112,1% so với tháng trước đó, chiếm 10% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 31,8 triệu USD, giảm 18,8%, chiếm 9,5% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với tháng trước: Xuất khẩu hóa chất tăng 307%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 17,7%; chất dẻo nguyên liệu tăng 21%,
Tiềm năng phát triển thương mại giữa Việt Nam và Malaysia vẫn rất lớn. Cả hai nước có thể tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực đầu tư, công nghệ và thương mại, từ đó mở rộng không gian giao thương và khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi bên. Những nỗ lực này không chỉ giúp ổn định kim ngạch thương mại mà còn tạo ra nền tảng vững chắc cho mối quan hệ đối tác chiến lược trong tương lai.
Trong thời gian tới, còn rất nhiều dư địa để đẩy mạnh thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia, nhất là đặt trong bối cảnh hai bên đều đang nỗ lực tận dụng tốt các cơ hội từ các thỏa thuận thương mại khu vực hai bên cùng tham gia như RCEP, CPTPP. Đây là nền tảng vững chắc để thúc hợp tác thương mại, đầu tư hai nước Việt Nam – Malaysia liên tục phát triển trong tương lai
Xuất khẩu sang Malaysia tháng 1 năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 11/2/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 1/2025

So với tháng 12/2024(%)

So với tháng 1/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

333.727.045

-20,56

-28,12

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

46.853.329

-48,94

44,26

14,04

Điện thoại các loại và linh kiện

33.560.336

112,18

-32,54

10,06

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

31.821.212

-18,88

3,7

9,54

Sắt thép các loại

26.804.231

-42,4

-64,48

8,03

Cà phê

18.657.589

-8,04

71,84

5,59

Hàng dệt, may

15.266.504

-7,61

-10,14

4,57

Gỗ và sản phẩm gỗ

10.571.023

-27,28

-20,54

3,17

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.435.821

-13,54

-47,99

3,13

Hóa chất

10.179.304

307,06

-62,2

3,05

Cao su

10.095.082

-24,81

839,15

3,02

Giày dép các loại

8.950.541

-17,03

-12,27

2,68

Gạo

8.801.175

-24,25

-39,33

2,64

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.088.782

-4,96

-26,39

2,42

Hàng thủy sản

6.887.032

-29,18

-38,72

2,06

Sản phẩm hóa chất

6.842.425

-3,5

-83,01

2,05

Phân bón các loại

5.531.804

-1,79

33,43

1,66

Hàng rau quả

5.152.649

-0,86

14,65

1,54

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.135.723

-4,87

5,96

1,54

Clanhke và xi măng

4.934.410

-23,22

-20,38

1,48

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

4.479.283

17,73

-44,11

1,34

Sản phẩm từ chất dẻo

4.127.310

-12,69

-25,99

1,24

Chất dẻo nguyên liệu

4.070.486

21,02

-39,08

1,22

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.628.493

-37,98

-38,47

1,09

Sản phẩm từ sắt thép

3.371.297

-46,97

17,42

1,01

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.011.917

-5,14

-17,67

0,6

Xơ, sợi dệt các loại

1.744.057

-51,1

-44,85

0,52

Dây điện và dây cáp điện

1.497.705

-10,39

-17,56

0,45

Quặng và khoáng sản khác

1.284.381

801,02

35,38

0,38

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.276.728

-26,77

-23,34

0,38

Hạt tiêu

1.176.087

3,86

117,51

0,35

Sản phẩm từ cao su

691.774

-30,08

-26,47

0,21

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

648.801

-25,97

-33,59

0,19

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

582.973

-5,19

40,65

0,17

Sắn và các sản phẩm từ sắn

555.401

9,73

-42,73

0,17

Sản phẩm gốm, sứ

525.674

-57,84

-53,89

0,16

Chè

369.384

1,75

13,85

0,11

Hàng hóa khác

27.116.323

-25,41

-18,54

8,13

 

Nguồn: Vinanet/VITIC