Nhập khẩu sản phẩm hoá chất các loại trong tháng 9/2018 giảm 12% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 396,34 triệu USD, so với tháng 9 năm ngoái thì tăng nhẹ 1%; tính cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước, tăng 11,8% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.

Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 9 cũng bị sụt giảm 6,3% so với tháng trước, đạt 106,15 triệu USD; tổng cộng 9 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 998,76 triệu USD, chiếm 27% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 16,5% so với cùng kỳ.

Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 9/2018 tăng nhẹ 2,2% về kim ngạch, đạt 60,73 triệu USD; tính chung cả 9 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ thị trường này đạt 493,8 triệu USD, chiếm 13,4% tỷ trọng, tăng 5,8% so cùng kỳ.

Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan đạt 385,66 triệu USD, chiếm 10,5%, tăng 17,7%; Nhật Bản 338,99 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 12,9%; Mỹ 229,99 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng  12%.   

Nhìn chung, trong tháng 9/2018 nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng 8, trong đó giảm mạnh nhất là nhập từ Thụy Sĩ giảm tới 76,9% kim ngạch và nhập khẩu từ Nga giảm trên 72% kim ngạch; ngược lại nhập khẩu lại tăng mạnh từ Canađa và Ireland với mức tăng tương ứng 103,8% và 70,4% về kim ngạch.

Mặc dù nhập khẩu sụt giảm trong tháng 9/2018 nhưng trong cả 9 tháng đầu năm 2018 thì kim ngạch lại tăng ở phần lớn các thị trường nhập khẩu; trong đó sản phẩm hoá chất nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Thụy Điển tăng 29,9%, đạt 12,19 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 28,5%, đạt 6,84 triệu USD; Ấn Độ tăng 27,6%, đạt 80,23 triệu USD; Saudi Arabia tăng 26%, đạt 11,9 triệu USD.

Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T9/2018

+/- so với T8/2018(%)*

9T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

396.344.485

-12,12

3.683.878.338

11,77

Trung Quốc

106.152.851

-6,25

998.757.336

16,47

Hàn Quốc

60.734.371

2,22

493.802.106

5,81

Đài Loan (TQ)

38.113.125

-16,81

385.662.639

17,68

Nhật Bản

41.568.835

-9,64

338.987.051

12,89

Mỹ

24.082.871

-19,28

229.991.520

12

Thái Lan

22.023.748

-6,17

200.074.806

7,49

Malaysia

15.034.360

-21,9

155.696.658

8,86

Singapore

11.829.532

-35,25

146.899.527

-0,29

Đức

16.419.864

-6,93

130.771.737

10,01

Ấn Độ

9.737.388

8,36

80.227.486

27,57

Indonesia

8.348.010

-6,22

76.399.717

18,29

Tây Ban Nha

5.279.070

-21,26

52.759.598

21,31

Italia

4.947.246

-8,31

43.996.119

1,58

Pháp

3.500.222

-32,32

35.358.971

-4,67

Anh

3.631.798

-23,05

34.090.260

-2,29

Australia

2.824.225

-34,06

33.571.541

7,11

Hà Lan

3.441.937

14,1

32.596.730

1,16

Thụy Sỹ

1.053.929

-76,94

31.261.994

19,03

Đan Mạch

1.898.800

-39,42

17.941.434

-28,33

Bỉ

1.921.576

7,51

15.585.015

-1,41

Thụy Điển

987.033

-46,25

12.186.606

29,91

Saudi Arabia

 

-100

11.900.214

25,99

Philippines

1.022.562

27,04

9.292.518

8,81

Phần Lan

1.213.699

1,83

8.921.770

-38,35

Hồng Kông (TQ)

1.103.923

41,09

8.918.479

-13,22

Nam Phi

922.613

-18,66

8.603.984

25,47

Canada

1.361.257

103,8

7.128.120

15,67

Thổ Nhĩ Kỳ

749.745

-14,68

6.836.008

28,5

Ireland

254.919

70,36

2.549.933

-45,74

Nga

97.939

-72,07

2.044.210

-32,06

Na Uy

322.285

8,93

1.854.172

-13,07

New Zealand

90.419

4,04

1.299.739

-58,8

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet