So với tháng 1/2024 cũng giảm 25,8% về lượng nhưng tăng 25,3% về kim ngạch và tăng 68,9% về giá.
Thị trường Mỹ tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, đạt 2.829 tấn, tương đương 21,73 triệu USD, giá trung bình 7.680 USD/tấn, chiếm 21,8% trong tổng lượng và chiếm 24,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, giảm 29,7% về lượng giảm 28,3% về kim ngạch nhưng tăng 2% về giá so với tháng 12/2024; so với tháng 1/2024 giảm mạnh 41,4% về lượng nhưng tăng 8,5% về kim ngạch và tăng mạnh 85,3% về giá.
Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1.326 tấn, tương đương 9,37 triệu USD, giá 7.065 USD/tấn, chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước; tăng mạnh 80,2% về lượng, tăng 70,2% về kim ngạch nhưng giảm 5,6% về giá so với tháng 12/2024; so với tháng 1/2024 cũng tăng 37% về lượng, tăng 110,9% về kim ngạch và tăng 54% về giá.
Xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ đứng thư 3 đạt 976 tấn, tương đương 6,99 triệu USD, giá 7.158 USD/tấn, chiếm gần 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước; tăng 37,9% về lượng, tăng 45,3% về kim ngạch và tăng 5,4% về giá so với tháng 12/2024; so với tháng 1/2024 giảm 29 ,5% về lượng nhưng tăng 25% về kim ngạch và tăng 77,3% về giá.

Xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2025

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/2/2025 của TCHQ)

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2025
 

Nguồn: Vinanet/VITIC