Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quí I năm 2017 cả nước xuất khẩu 453.967 tấn cà phê, thu về trên 1 tỷ USD (giảm 5% về lượng nhưng tăng 27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).
Trong số 33 thị trường chủ yếu tiêu thụ cà phê của Việt Nam, thì Đức, Hoa Kỳ, Italia. Tây Ban Nha, Bỉ là các thị trường đứng đầu về kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất với 80.163 tấn, trị giá 174 triệu USD (tuy lượng xuất khẩu tương đương mức cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá trị lại tăng 35,4%); xuất khẩu sang Hoa Kỳ 72.598 tấn, trị giá 165 triệu USD (tăng 15% về lượng và tăng 56% về kim ngạch); sang Italia 42.455 tấn, trị giá 93,9 triệu USD (giảm 3,4% về lượng nhưng tăng 30% về kim ngạch); sang Tây Ban Nha 29.339 tấn, trị giá 64 triệu USD (giảm 7% về lượng nhưng tăng 21% về kim ngạch); sang Bỉ 28.622 tấn, trị giá 62,3 triệu USD (tăng 44,4% về lượng và tăng 80% về kim ngạch).
Trong quí I/2017 mặc dù lượng cà phê xuất khẩu giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, do giá cà phê xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm tăng tới hơn 31%, lên 2.262 USD/tấn.
Tại thị trường nội địa, trong quý I, giá cà phê bình quân tăng do thời tiết khô hạn khiến sản lượng sụt giảm, bên cạnh đó nhà sản xuất chưa vội bán ra, đợi giá tăng trong thời gian tới.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong quý I, giá cà phê bình quân tại thị trường nội địa tăng từ 1.600 - 2.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tính đến 15/3/2017 tăng 2.000 - 2.200 đồng so với cuối tháng 2, lên 46.000 - 46.900 đồng/kg.
Giá cà phê tăng trong bối cảnh thời tiết khô hạn, khiến sản lượng cà phê tại nhiều nước sụt giảm, thời tiết khô hạn tại Brazil làm giảm sản lượng Robusta. Bên cạnh đó, nguồn cung cà phê Robusta tại Indonesia giảm và sản lượng tại Việt Nam cũng giảm.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu cà phê quí I/2017
Thị trường
|
Quí I/2017
|
+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
453.967
|
1.029.087.496
|
-4,94
|
+26,95
|
Đức
|
80.163
|
174.073.645
|
0,00
|
+35,38
|
Hoa Kỳ
|
72.598
|
165.135.102
|
+14,87
|
+56,40
|
Italia
|
42.455
|
93.854.022
|
-3,39
|
+30,06
|
Tây Ban Nha
|
29.339
|
64.229.493
|
-6,98
|
+20,70
|
Bỉ
|
28.622
|
62.330.731
|
+44,42
|
+79,51
|
Nhật Bản
|
23.579
|
54.480.896
|
-1,69
|
+26,28
|
Angeria
|
16.026
|
34.880.162
|
+9,27
|
+51,50
|
Nga
|
11.204
|
28.400.231
|
-48,40
|
-24,30
|
Anh
|
11.210
|
25.915.338
|
-19,84
|
+12,93
|
Trung Quốc
|
7.707
|
23.370.926
|
-48,67
|
-22,50
|
Philippines
|
9.446
|
22.003.420
|
-49,54
|
-37,07
|
Hàn Quốc
|
9.994
|
21.323.092
|
+28,14
|
+59,31
|
Pháp
|
9.168
|
19.683.527
|
-22,50
|
+4,84
|
Malaysia
|
7.041
|
16.048.553
|
-7,31
|
+22,04
|
Ấn Độ
|
7.697
|
16.017.055
|
-35,11
|
-12,39
|
Mexico
|
6.973
|
14.538.967
|
-33,96
|
-14,06
|
Ba Lan
|
5.094
|
12.913.626
|
+21,20
|
+56,15
|
Australia
|
4.283
|
9.911.006
|
+9,76
|
+42,33
|
Indonesia
|
3.525
|
8.362.967
|
+1,56
|
+35,93
|
Hà Lan
|
3.377
|
8.337.883
|
+11,31
|
+63,20
|
Israel
|
1.844
|
7.027.264
|
-26,85
|
+4,14
|
Bồ Đào Nha
|
2.590
|
5.865.020
|
-34,92
|
-9,98
|
Thái Lan
|
1.685
|
5.415.629
|
+88,48
|
+98,85
|
Ai Cập
|
1.946
|
3.962.969
|
-58,31
|
-42,59
|
Canada
|
1.387
|
3.244.830
|
-16,85
|
+13,91
|
Rumani
|
1.073
|
3.178.049
|
-28,66
|
+9,55
|
Singapore
|
769
|
2.552.428
|
+50,78
|
+23,12
|
Hy Lạp
|
1.067
|
2.347.611
|
-45,14
|
-24,51
|
Nam Phi
|
608
|
1.276.120
|
-71,58
|
-61,66
|
Đan Mạch
|
400
|
897.263
|
-36,20
|
-13,10
|
NewZealand
|
310
|
768.750
|
-25,66
|
+19,15
|
Campuchia
|
122
|
536.725
|
-6,15
|
+7,00
|
Thụy Sĩ
|
116
|
262.030
|
-93,29
|
-90,90
|