Gạo Việt Nam vẫn xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, với trên 1,6 triệu tấn, tương đương 722,2 triệu USD (chiếm 36% cả về lượng và trị giá xuất khẩu gạo của cả nước). Tuy là thị trường hàng đầu nhưng gạo xuất sang Trung Quốc vẫn sụt giảm 21% về khối lượng và giảm 12% về giá trị so với cùng kỳ 2015.

Đứng sau thị trường Trung Quốc, là các thị trường như: Ghana (đạt 452.451 tấn, trị giá 222,3 triệu USD); Philippines (đạt 352.374 tấn, trị giá 150,1 triệu USD); Indonesia (đạt 359.602 tấn, trị giá 142,5 triệu USD); Malaysia ( 248.647 tấn, trị giá 108,6 triệu USD).

Xuất khẩu gạo trong 11 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ; tuy nhiên vẫn có một số thị trường đạt kim ngạch nhỏ, nhưng so với cùng kỳ lại tăng rất mạnh như: Angola (tăng 247% về lượng và tăng 177% về giá trị); Brunei (tăng 125% về lượng và tăng 95% về giá trị); I rắc (tăng 958% về lượng và tăng 438% về giá trị).

Trong 11 tháng đầu năm 2016, nhiều thị trường NK gạo truyền thống của Việt Nam như Philippines, Indonesia, Malaysia đã sự sụt giảm mạnh. Nguyên nhân bởi những năm gần đây các quốc gia này đã có đổi thay đáng kể về chiến lược để từng bước tự chủ sản xuất phục vụ nhu cầu nội địa. Trung Quốc vốn là thị trường NK gạo hàng đầu của Việt Nam cũng đưa ra những chính sách chặt chẽ gắt gao hơn trong kiểm dịch gạo, đặc biệt đối với mặt hàng gạo hạt ngắn bị siết lại hạn ngạch nhập khẩu khiến các DN Trung Quốc dừng luôn việc mua hàng vì phải tốn nhiều chi phí mua hạn ngạch, xin thủ tục. Ngoài ra, Myanmar với thế mạnh về gạo giá rẻ đã từng bước cạnh tranh thị phần với gạo Việt Nam tại thị trường Trung Quốc. Tại Philippines, các “đối thủ” xuất khẩu như Thái Lan, Campuchia cũng tham gia nên sức cạnh tranh ngày càng mạnh.

Trong khi đó, nguồn cung gạo thế giới đã vượt cầu, các đối thủ đều có những ưu thế vượt qua gạo Việt như Myanmar, Pakistan thì giá rẻ, Thái Lan và Campuchia lại có gạo thơm chất lượng hơn. XK gạo của Việt Nam dù số lượng lớn, song chủ yếu là gạo cấp thấp, giá trị không cao, thua kém hơn hẳn Thái Lan, Ấn Độ... nếu XK gạo Việt vẫn giữ tư duy và cung cách như hiện tại, thì xuất khẩu không chỉ khó khăn trong năm nay, mà còn kéo dài nhiều năm sau nữa.

Các chuyên gia cho rằng, trong những năm tới, Việt Nam chỉ cần XK 2-3 triệu tấn gạo/năm, thay vì cứ cố gắng 7-8 triệu tấn/năm như hiện nay, cần đẩy mạnh trồng lúa chất lượng cao, XK gạo cao cấp vào những thị trường “khó tính” nhằm tăng giá trị, thay vì cứ mải miết chạy theo số lượng như lâu nay.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2016

Thị trường

11T/2016

+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.482.533

2.010.145.529

-26,13

-22,21

Trung Quốc

1.606.227

722.185.048

-20,63

-11,92

Gana

452.451

222.251.655

+28,69

+23,96

Philippines

352.374

150.077.933

-66,56

-65,08

Indonesia

359.602

142.536.693

-21,99

-21,94

Malaysia

248.647

108.576.551

-50,36

-48,16

Bờ biển Ngà

189.307

90.252.182

-25,66

-21,52

Hồng Kông

90.458

45.131.386

-15,13

-18,95

Singapore

78.110

39.281.509

-30,95

-30,70

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

34.305

17.812.755

+7,69

-0,59

Hoa Kỳ

31.621

17.139.205

-30,51

-33,25

Đài Loan

30.517

14.678.236

-4,85

-11,68

Angola

36.612

14.628.351

+247,03

+177,45

Brunei

25.869

11.367.703

+125,42

+94,79

Angieri

24.979

9.633.520

-22,34

-24,03

Nam Phi

22.017

8.766.801

-45,15

-42,52

Nga

22.408

8.716.582

-53,56

-53,92

Australia

9.913

5.741.599

+20,68

+15,96

Hà Lan

6.196

2.878.048

+6,15

+3,11

Bỉ

5.979

2.660.093

-20,44

-21,07

Chi Lê

5.193

2.087.631

+50,87

+49,08

Ucraina

4.456

1.789.534

-47,93

-48,37

Ba Lan

2.988

1.442.182

+3,46

-6,77

Thổ Nhĩ Kỳ

3.204

1.418.649

+78,30

+51,80

Tây BanNha

1.227

520.495

+29,70

+13,12

I rắc

1.069

472.480

+958,42

+437,73

Pháp

274

194.913

-49,72

-43,72

Senegal

140

91.015

-88,56

-87,82

 

Nguồn: Vinanet