Đây là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đứng thứ 4 về kim ngạch (sau dệt may, điện thoại và máy vi tính), chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang 45 thị trường chủ yếu trong thế giới; trong đó riêng xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 32,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt gần 379 triệu USD trong tháng đầu năm nay, tăng một chút 0,03% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng so với tháng cuối năm 2016 lại tăng 16,3%.

Đứng sau thị trường chủ đạo Hoa Kỳ là các thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: Đức, Trung Quốc, Bỉ, Nhật Bản, Hà Lan, Anh. Cụ thể, xuất sang thị trường Đức đạt 92,5 triệu USD (chiếm 8% trong tổng kim ngạch, tăng 11% so với cùng kỳ nhưng giảm 1,8% so với tháng cuối năm 2016).

Xuất sang thị trường Trung Quốc đạt 76,8 triệu USD (chiếm 6,6%, tăng 1% so với cùng kỳ nhưng giảm 17,6% so với tháng cuối năm 2016).

Xuất sang Bỉ đạt 75 triệu USD (chiếm 6,4%, giảm 7,2% so với cùng kỳ và giảm 8% so với tháng cuối năm 2016).

Giày dép xuất sang Nhật Bản đạt 70,5 triệu USD (chiếm 6%, giảm 11% so với cùng kỳ nhưng tăng 7,2% so với tháng cuối năm). Xuất sang Hà Lan đạt 61,4 triệu USD (chiếm 5,2%, tăng trên 20% so với cùng kỳ nhưng giảm 6,5% so với tháng cuối năm).

Trong số 45 thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng đầu năm nay, thì có 25 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 20 thị trường bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, đáng chú là xuất khẩu giày dép sang thị trường Ucraina tăng mạnh 159% so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt gần 1 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng trưởng mạnh như: Bồ Đào Nha tăng 49%, Indonesia tăng 44%, Mexico tăng 36%, Hungari tăng 29,5%. Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường: Malaysia  giảm 37,8%, Hy Lạp giảm 30%, Italia giảm 22%.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép tháng 1/2017

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2017

T1/2016

+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.169.392.142

1.178.031.220

-0,73

Hoa Kỳ

378.952.366

378.840.179

+0,03

Đức

92.521.099

83.424.524

+10,90

Trung Quốc

76.764.901

76.070.139

+0,91

Bỉ

74.964.265

80.773.742

-7,19

Nhật Bản

70.514.330

79.347.493

-11,13

Hà Lan

61.422.773

51.016.743

+20,40

Anh

54.664.654

62.403.108

-12,40

Pháp

39.157.168

40.804.090

-4,04

Hàn Quốc

35.679.308

38.731.414

-7,88

Italia

29.095.969

37.246.779

-21,88

Mexico

28.683.598

21.054.253

+36,24

Tây Ban Nha

20.180.553

23.538.718

-14,27

Canada

19.369.861

22.929.777

-15,53

Braxin

17.306.647

14.644.256

+18,18

Australia

16.319.411

15.519.747

+5,15

Hồng Kông

11.742.862

12.134.620

-3,23

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

10.822.590

9.134.339

+18,48

Nam Phi

8.717.855

10.159.714

-14,19

Đài Loan

8.550.848

8.402.441

+1,77

Slovakia

8.406.438

7.655.630

+9,81

Chi Lê

8.396.995

7.775.478

+7,99

Panama

7.921.177

7.932.560

-0,14

Nga

6.496.976

6.483.579

+0,21

Thụy Điển

6.068.561

5.214.212

+16,39

Achentina

5.971.700

6.842.680

-12,73

Séc

5.260.981

5.157.295

+2,01

Thái Lan

4.688.878

4.356.114

+7,64

Ấn Độ

4.160.045

3.291.851

+26,37

Singapore

3.923.568

4.731.592

-17,08

Philippines

3.857.116

4.198.098

-8,12

Israel

3.675.173

2.930.467

+25,41

Đan Mạch

3.656.143

4.161.758

-12,15

Áo

3.118.977

2.742.635

+13,72

Malaysia

3.064.565

4.923.462

-37,76

Indonesia

2.736.518

1.896.488

+44,29

Thụy Sĩ

2.490.936

1.995.203

+24,85

NaUy

2.479.544

2.325.423

+6,63

Ba Lan

2.475.037

2.241.840

+10,40

NewZealand

2.173.151

2.265.319

-4,07

Thổ Nhĩ Kỳ

1.525.849

1.808.228

-15,62

Hy Lạp

1.277.223

1.822.287

-29,91

Phần Lan

1.080.143

1.267.625

-14,79

Ucraina

992.378

383.490

+158,78

Bồ Đào Nha

242.861

162.498

+49,45

Hungari

45.921

35.460

+29,50

 

Nguồn: Vinanet