Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, Bộ Công Thương cũng khuyến cáo, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Vương quốc Anh cần phải tra cứu kỹ lưỡng thông tin về thị trường, doanh nghiệp, đối tác, tránh trường hợp bị lừa đảo, gian lận.
Mặt khác, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm…; xác định rõ phân khúc thị trường; nghiên cứu chuyên sâu về thị hiếu, xu hướng thị trường.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 411,8 triệu USD, giảm 19,8% so với cùng tháng năm trước, chiếm 16,2% tỷ trọng xuất khẩu.Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 352,3 triệu USD, giảm 23,8%, chiếm 13,8% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 4 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 53,4%; hạt tiêu tăng 97,8%; hàng rau quả tăng 66,8%.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 4 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/5/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 4/2025

So với tháng 3/2025(%)

4T/2025

+/- 4T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

611.854.670

-9,3

2.541.048.134

2,86

100

Điện thoại các loại và linh kiện

46.512.031

-47,72

411.856.142

-19,8

16,21

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

82.846.016

-12,66

352.350.435

-23,85

13,87

Giày dép các loại

105.506.841

12,88

347.113.507

10,36

13,66

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

69.072.732

-28,69

313.934.175

53,46

12,35

Hàng dệt, may

73.372.763

1,9

268.616.085

24,2

10,57

Hàng thủy sản

27.279.265

19,85

91.551.780

1,84

3,6

Cà phê

14.089.182

-60,02

89.819.020

86,44

3,53

Gỗ và sản phẩm gỗ

21.828.131

7,19

81.491.409

11,33

3,21

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

21.219.168

37,43

67.615.162

28,82

2,66

Sắt thép các loại

24.640.079

58,51

62.686.206

-29,79

2,47

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.825.954

-7,28

49.881.209

19,94

1,96

Sản phẩm từ chất dẻo

12.435.350

3,97

44.958.957

-3,86

1,77

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

11.814.020

12,32

37.266.500

4,33

1,47

Hạt điều

11.915.297

16,99

36.360.021

10,44

1,43

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.512.634

19,37

25.155.207

10,03

0,99

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

4.600.014

8,48

17.898.597

-1,49

0,7

Hàng rau quả

4.919.488

-9,29

17.644.802

66,82

0,69

Hạt tiêu

5.127.764

17,98

17.056.397

97,86

0,67

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.422.437

6,11

12.210.434

-14,58

0,48

Sản phẩm gốm, sứ

2.913.978

-19,84

12.088.548

0,28

0,48

Sản phẩm từ sắt thép

3.572.692

187,53

9.537.405

16,95

0,38

Xơ, sợi dệt các loại

2.294.999

15,16

7.764.827

-0,88

0,31

Dây điện và dây cáp điện

1.749.805

-22,07

7.405.968

20,92

0,29

Sản phẩm từ cao su

2.231.354

37,33

7.288.738

-30,24

0,29

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.225.433

1,87

4.916.742

-10,01

0,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

802.063

-39,92

3.761.211

7,44

0,15

Cao su

315.521

177,6

1.286.670

-22,17

0,05

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

396.947

162,23

1.129.595

19,9

0,04

Hàng hóa khác

35.412.713

0,46

140.402.383

18,91

5,53

 

Nguồn: Vinanet/VITIC