Nhóm hàng máy máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 131,6 triệu USD, tăng 20,9% so với tháng trước đó và tăng 84% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,2% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 128,5 triệu USD, tăng 16 lần so với tháng trước, chiếm 14,8% tỷ trọng xuất khẩu.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 124,5 triệu, chiếm 14,4% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong tháng đầu năm 2025 so với tháng trước: Cà phê tăng 80%; sản phẩm từ sắt thép tăng 113,1%; hạt tiêu tăng 70,1%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 204,5%; sắt thép các loại tăng 124,3%.
Đức là một trong những thị trường có nhiều quy định khắt khe tại châu Âu, do vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu cũng như gia tăng thị phần hàng rau, củ, quả tại thị trường này, theo Cục xuất nhâp khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Ngoài những yêu cầu tối thiểu bắt buộc của thị trường thì người mua cũng sẽ có những yêu cầu riêng cho từng loại sản phẩm. Đức là nơi tổ chức các Hội chợ quốc tế rất lớn và hiệu quả. Các doanh nghiệp nên có kế hoạch tham gia Hội chợ quốc tế để quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác.
Cùng với đó, với việc tận dụng tốt các cơ hội mà Hiệp định EVFTA mang lại, xuất khẩu hàng rau, củ, quả của Việt Nam sang thị trường Đức dự báo có thể đạt mức tăng trưởng cao hơn nữa trong thời gian tới.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức tháng 1 năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/2 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 1/2025
|
So với tháng 12/2024(%)
|
So với tháng 1/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK(USD)
|
863.977.792
|
18,23
|
11,79
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
131.694.536
|
20,96
|
84
|
15,24
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
128.504.198
|
1,680,52
|
-23,83
|
14,87
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
124.513.047
|
-6,81
|
26,49
|
14,41
|
Cà phê
|
121.167.435
|
80,07
|
52,95
|
14,02
|
Hàng dệt, may
|
66.287.006
|
-18,43
|
12,89
|
7,67
|
Giày dép các loại
|
59.623.971
|
-31,51
|
-27,41
|
6,9
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
27.508.409
|
113,18
|
134,79
|
3,18
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
21.075.973
|
-10,45
|
27,03
|
2,44
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
17.115.340
|
-22,03
|
-3,02
|
1,98
|
Hàng thủy sản
|
16.571.484
|
-14,32
|
16,8
|
1,92
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
15.092.753
|
-13,56
|
4,91
|
1,75
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
13.335.712
|
16,65
|
100,45
|
1,54
|
Hạt điều
|
10.398.143
|
-27,21
|
-16,24
|
1,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
9.802.317
|
-25,38
|
0,39
|
1,13
|
Hạt tiêu
|
9.367.621
|
70,17
|
110,91
|
1,08
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
7.724.595
|
35,66
|
-47,6
|
0,89
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
6.965.738
|
-14,53
|
-2,25
|
0,81
|
Hàng rau quả
|
6.362.479
|
-20,77
|
7,24
|
0,74
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.611.615
|
-23,24
|
-31,04
|
0,65
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.028.269
|
0,44
|
-10,57
|
0,47
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.999.813
|
-17,01
|
-11,02
|
0,35
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.792.320
|
-18,19
|
-26,26
|
0,32
|
Cao su
|
1.551.092
|
-66,26
|
-2,65
|
0,18
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.436.653
|
-50,05
|
-3,56
|
0,17
|
Sản phẩm hóa chất
|
972.458
|
-39,56
|
73,11
|
0,11
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
472.992
|
204,45
|
181,6
|
0,05
|
Sắt thép các loại
|
353.850
|
124,31
|
-58,09
|
0,04
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
306.146
|
-3,98
|
-46,88
|
0,04
|
Chè
|
124.067
|
8,29
|
-13,84
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
50.217.759
|
-10,07
|
-5,75
|
5,81
|