Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng năm 2025 là nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 491,9 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25,1% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 341,2 triệu USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,4% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan tăng trong 2 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 80,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 69,1%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 41,2%; hạt điều tăng 434,1%.
Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan 2 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/3/2025 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 2/2025
|
So với tháng 1/2025(%)
|
2 T/2025
|
+/- 2T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
911.839.296
|
-12,9
|
1.959.756.531
|
11,45
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
218.233.046
|
-20,26
|
491.924.600
|
17,97
|
25,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
164.025.349
|
-7,7
|
341.251.286
|
-5,33
|
17,41
|
Giày dép các loại
|
110.162.999
|
-22,49
|
252.273.149
|
25,78
|
12,87
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
148.014.878
|
65,78
|
237.297.460
|
13,49
|
12,11
|
Hàng dệt, may
|
64.556.835
|
-23,06
|
148.393.197
|
1,5
|
7,57
|
Hàng hóa khác
|
35.384.767
|
-29,07
|
86.958.293
|
-8,05
|
4,44
|
Cà phê
|
34.291.177
|
-34,08
|
86.309.859
|
80,15
|
4,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
18.485.739
|
-47,01
|
53.426.724
|
69,3
|
2,73
|
Hạt điều
|
21.007.827
|
-29,69
|
50.783.262
|
43,12
|
2,59
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
18.534.958
|
-23,92
|
42.868.285
|
11,12
|
2,19
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.692.911
|
-19,75
|
28.509.008
|
-3,24
|
1,45
|
Hàng thủy sản
|
12.910.876
|
-2,17
|
26.104.314
|
17,52
|
1,33
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
8.144.577
|
-0,78
|
16.353.059
|
41,25
|
0,83
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
8.091.461
|
8,65
|
15.538.859
|
-14,09
|
0,79
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.125.140
|
-32,55
|
12.681.552
|
-45,33
|
0,65
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.054.409
|
-4,92
|
12.422.049
|
-5,7
|
0,63
|
Hàng rau quả
|
5.292.832
|
-8,02
|
11.059.393
|
-29,26
|
0,56
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.870.206
|
-28,79
|
9.303.635
|
6,12
|
0,47
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.508.386
|
55,07
|
9.060.515
|
44,77
|
0,46
|
Hạt tiêu
|
3.651.931
|
12,13
|
6.908.850
|
0,85
|
0,35
|
Hóa chất
|
840.961
|
-71,85
|
3.828.425
|
-15,79
|
0,2
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.350.615
|
-42
|
3.679.110
|
-23,18
|
0,19
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.527.127
|
-28,53
|
3.663.975
|
26,11
|
0,19
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.188.031
|
18,27
|
2.192.579
|
6,79
|
0,11
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.128.474
|
7,09
|
2.182.212
|
50,17
|
0,11
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
523.197
|
-60,99
|
1.864.514
|
-20,85
|
0,1
|
Cao su
|
763.397
|
-12,87
|
1.639.524
|
11,68
|
0,08
|
Gạo
|
477.192
|
-40,47
|
1.278.841
|
-38,99
|
0,07
|