Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường trong quí I/2017 tăng 7,9% so với qúi I/2016, đạt 1,51 tỷ USD; trong đó riêng tháng 3/2017 đạt 603,3 triệu USD, tăng 41,6% so với tháng liền trước đó.
Trong quí I/năm 2017, Nhật Bản vượt qua Hoa Kỳ, vươn lên là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại thủy sản của Việt Nam, với kim ngạch đạt 252,9 triệu USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 29,5% so với quí I/2016; tính riêng trong tháng 3/2017, xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật tăng trên 59% so với tháng 2/2017, đạt 103,5 triệu USD.
Hoa Kỳ đứng vị trí thứ hai về kim ngạch trong quí I, với 251,2 triệu USD, giảm 14,8% so với cùng kỳ, chiếm 16,6%; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 2/2017, xuất khẩu sang thị trường này lại tăng mạnh trên 36% so với tháng liền kề trước, đạt 99,23 triệu USD.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc đạt 144,47 triệu USD, chiếm 9,6%, tăng 17,9%; tính riêng trong tháng 3/2017 đạt 60,62 triệu USD, tăng 24,4% so với tháng 2/2017.
Nhìn chung trong quí I/2017, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang đa số các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; trong đó kim ngạch giảm mạnh ở các thị trường như: Cô Oét (-48%), Rumani (-39,5%), I rắc (-57,6%) và Thổ Nhĩ Kỳ (-35,5%).
Tuy nhiên, các thị trường truyền thống vẫn giữ được mức tăng trưởng dương và mức tăng mạnh thuộc về các thị trường như: Israel tăng 138,6%, đạt 19,33 triệu USD; Đan Mạch tăng 107,2%, đạt 9,84 triệu USD; Brazil tăng 75,1%, đạt 35,92 triệu USD.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu thủy sản cả nước trong năm nay sẽ có nhiều triển vọng, có khả năng tăng 5% và ước đạt 7,5 tỷ USD, nhưng đây không phải là con số dễ đạt được, do những ngăn cản từ hàng rào kỹ thuật từ các nước nhập khẩu và diễn biến bệnh dịch phức tạp
Hoa Kỳ vẫn tiếp tục xem xét thuế chống bán giá phá đối với các doanh nghiệp xuất khẩu file cá đông lạnh của Việt Nam. Bên cạnh đó, việc thiếu nguyên liệu cho chế biến vẫn là bài toán nan giải đối với doanh nghiệp Việt.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản quí I/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2017
|
Quí I/2017
|
+/-(%) quí I/2017 so với qúi I/2016
|
Tổng kim ngạch
|
603.304.958
|
1.511.225.550
|
+7,9
|
Nhật Bản
|
103.523.358
|
252.874.615
|
+29,5
|
Hoa Kỳ
|
99.234.171
|
251.202.299
|
-14,8
|
Trung Quốc
|
60.628.787
|
144.474.839
|
+17,9
|
Hàn Quốc
|
58.888.835
|
140.849.253
|
+25,2
|
Thái Lan
|
21.754.468
|
52.172.174
|
-8,9
|
Hà Lan
|
16.936.392
|
43.021.910
|
+43,4
|
Anh
|
15.785.145
|
42.609.904
|
-4,1
|
Canada
|
13.387.091
|
38.172.986
|
+15,2
|
Brazil
|
12.528.485
|
35.926.536
|
+75,1
|
Đức
|
12.671.448
|
34.719.536
|
-14,2
|
Hồng Kông
|
13.088.562
|
34.364.921
|
-2,5
|
Australia
|
16.016.294
|
34.256.337
|
-4,3
|
Italy
|
12.873.672
|
27.900.252
|
+0,8
|
Bỉ
|
10.131.007
|
27.407.337
|
-0,8
|
Mexico
|
8.403.155
|
26.041.342
|
+42,0
|
Philippines
|
6.852.661
|
24.597.920
|
+44,3
|
Singapore
|
9.240.392
|
21.889.500
|
-5,2
|
Nga
|
7.858.884
|
19.526.273
|
+6,1
|
Israel
|
8.198.503
|
19.331.363
|
+138,6
|
Malaysia
|
9.196.891
|
19.201.313
|
+1,8
|
Pháp
|
7.632.627
|
18.819.005
|
-11,4
|
Đài Loan
|
7.586.585
|
18.595.272
|
-10,4
|
Tây Ban Nha
|
5.623.760
|
16.635.392
|
-22,0
|
Ả Rập Xê Út
|
6.491.230
|
14.473.206
|
+6,5
|
Colombia
|
5.622.054
|
13.210.980
|
-5,6
|
UAE
|
3.993.696
|
10.155.132
|
-32,5
|
Đan Mạch
|
4.320.306
|
9.844.602
|
+107,2
|
Bồ Đào Nha
|
3.313.869
|
8.423.158
|
-10,9
|
Thụy Sỹ
|
2.553.193
|
6.650.528
|
+3,2
|
Pakistan
|
853.845
|
5.487.429
|
+17,7
|
Ai Cập
|
1.528.357
|
4.766.622
|
-54,3
|
Ấn Độ
|
1.903.421
|
4.702.745
|
+15,3
|
Nea Zealand
|
1.291.774
|
4.051.831
|
-4,6
|
Ba Lan
|
1.659.229
|
3.863.264
|
+54,9
|
Ucraina
|
1.346.226
|
2.889.502
|
-18,4
|
Campuchia
|
1.205.298
|
2.845.451
|
-10,2
|
Thụy Điển
|
1.251.994
|
2.815.475
|
-23,9
|
Indonesia
|
1.319.774
|
2.593.406
|
+59,5
|
Séc
|
658.320
|
2.108.918
|
-18,2
|
Hy Lạp
|
833.330
|
1.979.490
|
-0,4
|
Cô Oét
|
700.290
|
1.973.647
|
-48,0
|
Iraq
|
710.152
|
1.208.217
|
-57,6
|
Rumani
|
353.353
|
1.115.977
|
-39,5
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
380.672
|
817.826
|
-35,5
|
Brunei
|
211.147
|
358.858
|
+16,7
|