Trong 2 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản đạt 5 triệu USD, tăng 911 nghìn USD (tăng 22,3%) so với cùng kỳ năm 2008.
Như vậy, kể từ giữa quý III/2008 đến nay, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản luôn ở mức cao. Đáng chú ý là trong 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu ghế nguyên chiếc loại cao cấp của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản đã tăng rất mạnh, đạt 610 nghìn USD, tăng 187,7% so với cùng kỳ năm 2008. Các mặt hàng ghế cao cấp xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong 2 tháng đầu năm chủ yếu là mặt hàng ghế Sofa.
Tiếp đến là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, trong 2 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trường Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,1 triệu USD, tăng 660 nghìn USD (tăng 135,4%) so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, 80% lượng ghế xuất khẩu vào thị trường Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm là loại ghế sử dụng ngoài trời.
Kim ngạch xuất khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trường Ôxtrâylia trong 2 tháng đầu năm 2008 đạt 1,7 triệu USD, tăng 479 nghìn USD (tăng 39,1%) so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý là mặc dù kim ngạch xuất khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trường Ôxtrâylia trong 2 tháng đầu năm tăng, tuy nhiên sự tăng trưởng này chủ yếu là do xuất khẩu các bộ phận của ghế tăng, còn xuất khẩu ghế nguyên chiếc vào thị trường này vẫn giảm, trong 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu ghế nguyên chiếc vào thị trường Ôxtrâylia chỉ đạt 708 nghìnISD, gảim 32,1% so với cùng kỳ năm 2008, đặc biệt là loại ghế cao cấp xuất khẩu vào thị trường này giảm rất mạnh.
Mặc dù tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam vào các thị trường trên là rất nhỏ so với mức giảm sút từ các thị trường chính. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, khi mà xuất khẩu vào hầu hết các thị trường chính đều giảm sút, thì sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu các thị trường nhỏ cũng là tín hiệu tốt, các doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu, nắm bắt thời cơ, tạo ra hướng đi mới cho các sản phẩm của mình, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.
Thị trường nhập khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam trong 2 tháng năm 2009
Thị trường |
Tháng 2/2009 (USD) |
2 tháng 2009 |
Mỹ |
6.459.376 |
15.867.798 |
Đức |
4.861.082 |
12.661.371 |
Pháp |
2.325.481 |
9.623.403 |
Anh |
4.791.919 |
8.781.055 |
Nhật bản |
2.700.294 |
4.993.959 |
Italia |
1.380.444 |
4.821.446 |
Tây Ban Nha |
1.742.758 |
4.164.914 |
Hà Lan |
2.148.991 |
4.133.780 |
Hàn quốc |
1.070.485 |
2.649.214 |
Bỉ |
943.749 |
2.559.909 |
Đan Mạch |
1.089.789 |
2.545.641 |
Hy Lạp |
596.864 |
2.210.986 |
Thuỵ Điển |
991.054 |
2.071.376 |
Ba Lan |
813.410 |
2.031.506 |
Phần Lan |
982.796 |
2.000.561 |
Ôxtrâylia |
734.468 |
1.704.720 |
Canada |
500.562 |
1.168.325 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
762.506 |
1.148.469 |
Hungary |
255.437 |
725.228 |
Rumani |
375.881 |
659.294 |
NaUy |
257.433 |
466.448 |
Nga |
75.556 |
420.502 |
Ixraen |
124.087 |
394.960 |
Goađơlúp |
183.455 |
343.808 |
Đài Loan |
184.356 |
324.967 |
Malaysia |
92.555 |
256.472 |
Áo |
38.339 |
241.567 |
Croatia |
130.659 |
235.188 |
Bồ Đào Nha |
32.357 |
218.094 |
Ailen |
114.555 |
185.568 |
Hồng Kông |
9.309 |
184.535 |
Slovâkia |
40.780 |
177.268 |
Látvia |
65.332 |
163.173 |
Sip |
|
162.298 |
Trung Quốc |
102.840 |
153.096 |
Bungari |
100.947 |
148.184 |
THuỵ Sỹ |
21.481 |
141.694 |
CH Séc |
60.367 |
136.684 |
Iran |
5.954 |
113.774 |
Kô-oet |
10.571 |
105.923 |
Pêru |
82.258 |
95.046 |
LiBăng |
84.057 |
84.669 |
Slovenia |
42.730 |
79.218 |
UAE |
34.317 |
73.887 |
A rập Xê út |
9.235 |
49.224 |
Singapore |
20.006 |
45.659 |
Puerto Rico |
28.196 |
42.872 |
Philippine |
11.375 |
36.785 |
New Zealand |
12.655 |
30.526 |
Maroc |
30.175 |
30.175 |
Ấn Độ |
9.629 |
28.410 |
Bêlarút |
16.853 |
20.615 |
Nam Phi |
|
12.960 |
Panama |
11.278 |
11.278 |
Thái lan |
2.667 |
5.292 |
Các nước khác |
98.609 |
640.693 |
Tổng |
37.672.319 |
92.384.467 |