(VINANET)- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pháp trong tháng đầu năm 2014 trị giá 214,45 triệu USD, giảm 5,72% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong tháng 1/2014 tương đối đa dạng, với những mặt hàng chính như: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; dệt may; đồ gia dụng, hàng nông - lâm - thủy sản, đồ điện, điện tử, cao su,... Trong đó, mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất vẫn là điện thoại các loại và linh kiện đạt trên 89,13 triệu USD, tăng 12,07% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 41,5% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp trong tháng đầu năm 2014 là giày dép các loại, trị giá 24,86 triệu USD, tăng 40,81% so với cùng kỳ năm trước, đây là mặt hàng có mức tăng trưởng khá cao trong tháng 1/2014. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba là hàng dệt may, trị giá 19,09 triệu USD, tăng 19,83%. Ba mặt hàng trên chiếm 62% tổng trị giá xuất khẩu.
Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu sang pháp có kim ngạch tăng trưởng trong tháng đầu năm 2014 như: cà phê tăng 18,47%; thủy sản tăng 29,68%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 40,54%; hạt điều tăng 93,81%; rau quả tăng 57,69%; sản phẩm từ cao su tăng 62,32%; xuất khẩu hạt tiêu tăng khá mạnh, tăng 405,4% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh dó, một một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; sản phẩm gốm sứ; sản phẩm mây, tre, cói và thảm.
Pháp là một trong các quốc gia của thành viên Liên minh châu Âu (EU), Pháp trở thành là một trong những đối tác lớn trong quan hệ thương mại hàng hóa song phương với Việt Nam. Pháp hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 6 của các doanh nghiệp Việt Nam trong số các thị trường thuộc châu Âu.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Pháp tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
227.459.748
|
|
214.453.649
|
|
-5,72
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
79.535.911
|
|
89.137.361
|
|
+12,07
|
Giày dép các loại
|
|
17.655.609
|
|
24.860.848
|
|
+40,81
|
Hàng dệt may
|
|
15.934.971
|
|
19.095.408
|
|
+19,83
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
16.040.532
|
|
11.424.611
|
|
-28,78
|
Cà phê
|
4.585
|
8.914.923
|
5.652
|
10.561.092
|
+23,27
|
+18,47
|
Hàng thủy sản
|
|
7.768.799
|
|
10.074.950
|
|
+29,68
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
39.351.222
|
|
7.819.873
|
|
-80,13
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
5.200.144
|
|
5.576.572
|
|
+7,24
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
3.117.167
|
|
4.380.879
|
|
+40,54
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
3.234.751
|
|
3.266.043
|
|
+0,97
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
4.403.520
|
|
2.839.471
|
|
-35,52
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
3.161.552
|
|
1.607.803
|
|
-49,15
|
Hạt điều
|
143
|
816.085
|
251
|
1.581.657
|
+75,52
|
+93,81
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.119.054
|
|
1.509.297
|
|
+34,87
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.263.154
|
|
1.403.979
|
|
+11,15
|
Hạt tiêu
|
37
|
277.550
|
187
|
1.402.729
|
+405,41
|
+405,4
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.129.237
|
|
984.649
|
|
-12,8
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1176994
|
|
980.532
|
|
-16,69
|
Hàng rau quả
|
|
568.164
|
|
895.946
|
|
+57,69
|
Nguyên phụ liệu, dệt may da giày
|
|
1.112.118
|
|
791.300
|
|
-28,85
|
Cao su
|
364
|
1.073.499
|
202
|
482.079
|
-44,51
|
-55,09
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
229.295
|
|
372.191
|
|
+62,32
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
332.549
|
|
290.375
|
|
-12,68
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan