Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ đạt 293,92 triệu USD, tăng 0,15% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ấn Độ vẫn là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 90,75 triệu USD, chiếm 30,8% tổng trị giá xuất khẩu, giảm 7,33% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng này cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam sang các thị trường trong 2 tháng đầu năm 2014, với tổng trị giá đạt 3,42 tỷ USD.

Đứng thứ hai là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng trị giá 43,58 triệu USD, tăng 60,35 so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,8%. Đứng thứ ba là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 24,44 triệu USD, giảm 22,35%. Ba mặt hàng trên chiếm 75,95% tổng trị giá xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong 2 tháng đầu năm 2014.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ có mức tăng trưởng gồm: Hóa chất tăng 40,08%; hạt tiêu tăng 29,651%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 64,1%; hàng dệt may tăng 75,1%; hàng thủy sản tăng 16,88%; sản phẩm từ cao su tăng 58,41%; đáng chú ý mặt hàng chất dẻo nguyên liệu mặc dù có giá trị xuất khẩu nhỏ nhưng có mức tăng trường xuất khẩu khá mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng 284,72%.

Trong những nhóm mặt hàng có giá trị kim ngạch sụt giảm thì sự sụt giảm mạnh nhất tập trung vào mặt hàng hạt điều, giảm 91,71% và sản phẩm từ sắt thép, giảm 87,61%. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu của 2 mặt hàng này chiếm một tỉ trọng không lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ấn Độ 2 tháng năm 2014

Mặt hàng
2T/2013
2T/2014
 
2T/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
293.488.413
 
293.929.463
 
+0,15
Điện thoại các loại và linh kiện
 
97.937.247
 
90.754.329
 
-7,33

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
27.182.045
 
43.585.234
 
+60,35

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
31.484.345
 
24.447.315
 
-22,35
Cao su
6.075
17.802.782
6.422
14.378.619
+5,71
-19,23
Hóa chất
 
9.815.930
 
13.750.541
 
+40,08
Cà phê
9.250
17.873.642
6.976
12.617.149
-24,58
-29,41
Hạt tiêu
1.291
8.229.150
1.567
10.657.605
+21,38
+29,51
Xơ, sợi dệt các loại
1.891
8.951.033
2.267
9.406.350
+19,88
+5,09
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
4.536.235
 
7.444.040
 
+64,1
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
 
 
6.370.760
 
 
Giày dép các loại
 
5.528.597
 
5.912.877
 
+6,95
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
7.751.751
 
5.871.551
 
-24,26
Hàng dệt may
 
3.063.374
 
5.363.960
 
+75,1
Sản phẩm hóa chất
 
3.857.099
 
4.123.203
 
+6,9
Nguyên phụ liệu, dệt may da giày
 
 
 
2.967.219
 
 
Hàng thủy sản
 
2.103.876
 
2.459.103
 
+16,88
Sắt thép các loại
2.085
2.260.262
2.031
1.966.298
-2,59
-13,01
Chất dẻo nguyên liệu
302
416.837
1.342
1.603.674
+344,37
+284,72
Sản phẩm từ chất dẻo
 
2191769
 
1549348
 
-29,31
Than đá
 
 
6.600
1.313.400
 
 
Sản phẩm từ sắt thép
 
6.474.833
 
802.431
 
-87,61
Sản phẩm từ cao su
 
398.379
 
631.089
 
+58,41
Hạt điều
1.451
4.644.282
126
384.895
-91,32
-91,71
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
 
 
270.802
 
 
Chè
204
213.638
116
143.367
-43,14
-32,89
Sản phẩm gốm sứ
 
 
 
130.247
 
 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
 
 
33.100
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet