Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang UAE 9 tháng đầu năm đạt 3,56 tỷ USD, tăng 13,59% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; đá quý, kim loại quý và sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sắt thép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng; gạo; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng rau quả; hạt điều; sản phẩm từ chất dẻo;…

Điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng đứng đầu về giá trị trong xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong 9 tháng đầu năm 2014, trị giá 2,84 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 80% tổng trị giá xuất khẩu.

Những năm gần đây, UAE nhập khẩu rất nhiều điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, giá trị tăng đáng kể hằng năm. Tính riêng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE đạt tới 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012, chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này, sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có mặt hàng điện thoại và linh kiện.

Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm 2014 hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh: Hạt tiêu tăng 79,4%; giày dép các loại tăng 61,44%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 159,86%; hạt điều tăng 129,81; rau quả tăng 115,66%; trong đó mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh nhất là túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng tới 223,6% so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch xuất khẩu đều là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhỏ: Hàng thủy sản; chè; sản phẩm từ sắt thép; giấy và các sản phẩm từ giấy.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang UAE 9 tháng đầu năm 2014
 
Mặt hàng
9Tháng/2013
9Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
3.139.786.835
 
3.566.458.672
 
+13,59
Điện thoại các loại và linh kiện
 
2.634.641.894
 
2.848.041.322
 
+8,1

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

 
152.731.355
 
180.082.050
 
+17,91
Hàng dệt may
 
54.494.783
 
84.796.911
 
+55,61
Hạt tiêu
7.535
46.076.871
11.291
82.663.441
+49,85
+79,4
Giày dép các loại
 
37.122.386
 
59.929.331
 
+61,44

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
11.224.859
 
29.168.801
 
+159,86
Đá quý, kim loại quý và sp
 
24.744.753
 
26.682.413
 
+7,83
Sắt thép các loại
11.246
11.135.572
18.761
22.526.436
+66,82
+102,29
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
6.474.848
 
20.952.869
 
+223,6
Hạt điều
1.893
8.390.712
3.243
19.282.341
+71,32
+129,81
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
8.868.592
 
12.585.867
 
+41,92
Gạo
16.004
9.772.825
18.861
11.757.455
+17,85
+20,31
Gỗ và sp gỗ
 
10.443.171
 
11.733.056
 
+12,35
Hàng rau quả
 
4.227.978
 
9.118.065
 
+115,66
Sp từ chất dẻo
 
6.292.628
 
6.887.935
 
+9,46
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
 
4.582.137
 
4.594.389
 
+0,27
Hàng thủy sản
 
35.168.669
 
4.584.791
 
-86,96
Chè
2.559
5.394.162
1.546
2.942.676
-39,59
-45,45
Sp từ sắt thép
 
5.224.509
 
2.389.245
 
-54,27
Giấy và các sp từ giấy
 
3.385.997
 
2.379.870
 
-29,71
T.Nga
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet