Dệt
Do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục hứng chịu nhiều rủi ro. Nếu như trong khoảng thời gian đầu năm 2008, ngành dệt may đã đạt được những bước tăng trưởng khá mạnh thì cuối năm 2008, đầu năm 2009, dệt may Việt Nam lại vấp phải những khó khăn, thách thức do phụ thuộc khá nhiều vào các đơn hàng từ nước ngoài. Đi kèm theo đó là tình trạng nhiều công nhân mất việc, nhà xưởng giảm ca, và kéo dài ngày nghỉ cho người lao động. Bên cạnh đó, 70% nguyên phụ liệu dệt may Việt Nam phải nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, dao động tỷ giá ngoại tệ và sự bất ổn của thị trường quốc tế sẽ là những bất lợi cho sự phát triển của cả ngành. Tuy vậy, BMI vẫn lạc quan cho rằng dệt may Việt Nam hoàn toàn có thể vượt qua sóng gió và đạt được kết quả ấn tượng. Giá trị gia tăng mà ngành dệt mang lại đã tăng 9,2% trong năm 2008 thì nay năm 2009 sẽ giảm chỉ còn 8% và 5,9% vào năm 2010 nhưng năm 2011 sẽ phục hồi và tăng trở lại lên 9,3%
 
May Mặc
Ngành công nghiệp may mặc sẽ bớt ảm đạm và có nhiều khả năng phục hồi hơn ngành dệt vì quy mô ngành hàng này lớn hơn, linh hoạt hơn và có nhiều lựa chọn để bù đắp trong thời kỳ suy thoái (ví dụ như phát triển thị trường xuất khẩu mới). Vì vậy, BMI dự báo cho dù giá trị gia tăng hàng may mặc năm 2009 giảm xuống chỉ còn 3% và năm 2010 sẽ giảm mạnh hơn chỉ còn 0,9% thì đến năm 2011 sẽ phục hồi với tốc độ tăng trưởng là 10,3%. Từ năm 2003 đến 2008 tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của giá trị gia tăng mà ngành dệt may mang lại đạt 11,9% vượt tốc độ tăng trưởng GDP tới 7,8%. Nhưng trong vòng năm năm tới, tốc độ này chỉ còn 4,8% thấp hơn so với tốc độ GDP ở mức 7%. BMI dự báo tốc độ xuất khẩu hàng dệt may sẽ giảm 18,6% (tương đương khoảng 8,74 tỉ đô-la Mỹ) trong năm 2009; còn nhập khẩu giảm 20,4% (tương đương khoảng 5,04 tỉ đô-la Mỹ). Tăng trưởng xuất khẩu bình quân ở mức 22,4%/năm giai đoạn 2003 - 2008 có thể giảm xuống chỉ còn 1,8% trong giai đoạn 2008 - 2013.
 
Bảng số liệu và dự báo tình hình sản xuất và XNK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Sản xuất
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Giá trị gia tăng, triệu đô la Mỹ
3.205,5
3.899,6
5.136,8
4.789,3
4.764,5
5.721,1
6.847,6
7.759,3
Giá trị gia tăng, % trong GDP
5,3
5,5
5,7
5,2
4,9
5,0
5,0
5,1
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, %
13,2
13,5
9,2
-3,0
-0,9
9,8
9,2
9,0
Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu đô la Mỹ
325,0
368,9
402,8
390,7
387,2
423,2
460,0
499,2
Thương mại quốc tế
 
 
 
 
 
 
 
 
Kim ngạch XK hàng dệt, triệu đôla Mỹ
1.058,0
1.352,0
1.690,0
1.318,2
1.453,5
1.598,8
1.742,7
1.912,7
Tăng trưởng kim ngạch XK hàng dệt hàng năm
45,9
27,8
25,0
-22,0
10,3
10,0
9,0
9,8
Kim ngạch XK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK
2,7
2,8
2,7
2,3
2,3
2,3
2,2
2,2
Kim ngạch NK hàng dệt, triệu đôla Mỹ
3.988,0
4.940,0
5.874,8
4.699,8
5.056,9
5.166,8
4.990,7
5.096,5
Tăng trưởng kim ngạch NK hàng năm
16,1
23,9
18,9
-20,0
7,6
2,2
-3,4
2,1
Kim ngạch NK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK
10,0
10,2
7,3
6,8
6,8
6,4
5,5
5,2
Cán cân thương mại ngành dệt, triệu đôla Mỹ
-2.930,0
-3.588,0
-4.184,8
-3.381,6
-3.603,4
-3.568,0
-3.247,9
-3.183,8
Kim ngạch XK hàng may mặc, triệu đôla Mỹ
5.579,0
7.186,0
9.054,4
7.424,6
8.335,4
8.898,6
8.929,0
9.505,3
Tăng trưởng kim ngạch XK hàng may mặc hàng năm
19,2
28,8
26,0
-18,0
12,3
6,8
0,3
6,5
Kim ngạch XK hàng may mặc trong tổng kim ngạch XK
14,0
14,8
14,3
13,0
13,3
12,9
11,3
10,7
Kim ngạch NK hàng may mặc, triệu đôla Mỹ
271,0
426,0
449,8
337,3
379,8
414,0
451,3
497,3
Tăng trưởng kim ngạch NK hàng may mặc hàng năm
-18,4
57,2
5,6
-25,0
12,6
9,0
9,0
10,2
Kim ngạch NK hàng may mặc trong tổng kim ngạch XK
0,6
0,7
0,6
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Cán cân thương mại ngành may mặc, triệu đôla Mỹ
5.308,0
6.760,0
8.604,6
7.087,2
7.955,6
8.484,6
8.477,7
9.008,0
Kim ngạch XK dệt may, triệu đôla Mỹ
6.637,0
8.538,0
10.744,4
8.742,8
9.788,9
10.497,4
10.671,7
11.418,1
Tăng trưởng kim ngạch XK dệt may hàng năm
22,8
28,6
25,8
-18,6
12,0
7,2
1,7
7,0
Kim ngạch NK dệt may, triệu đôla Mỹ
4.259,0
5.366,0
6.324,6
5.037,2
5.436,7
5.580,8
5.441,9
5.593,8
Tăng trưởng kim ngạch NK dệt may hàng năm
13,1
26,0
17,9
-20,4
7,9
2,7
-2,5
2,8
Kim ngạch XK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK dệt may
15,9
15,8
15,7
15,1
14,8
15,2
16,3
16,8
Kim ngạch XK hàng may mặc trong tổng kim ngạch XK dệt may
84,1
84,2
84,3
84,9
85,2
84,8
83,7
83,2
Kim ngạch NK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK dệt may
93,6
92,1
92,9
93,3
93,0
92,6
91,7
91,1
Kim ngạch NK hàng may mặc trong tổng kim ngạch XK dệt may
6,4
7,9
7,1
6,7
7,0
7,4
8,3
8,9
Nguồn: World Bank, UNIDO, WTO

Nguồn: Internet