(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã thu về từ thị trường Đức 3,7 tỷ USD, tăng 7,32% so với cùng kỳ năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu sang Đức các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, giày dép, cà phê,.... trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất chủ yếu, chiếm 27% thị phần, tương đương với trên 1 tỷ USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước lại giảm 18,24%.
Kế đến là hàng dệt may, chiếm 15,1% tổng kim ngạch, đạt 570 triệu USD, tăng 2,291%. Tính riêng tháng 9/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 47,1 triệu USD hàng dệt may sang Đức. Trong tháng hàng dệt may xuất sang Đức gồm có áo vest nam nữ, áo sơ mi nam dài tay... chủ yếu được xuất qua cảng Hải Phòng, Cảng Đình Vũ và Cảng Cát Lái (HCM) với phương thức thanh toán theo giá FOB.
Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 9/2014
Chủng loại
|
Đơn giá (USD/cái)
|
Cảng, cửa khẩu
|
áo váy nữ 1 lớp
|
14,50
|
Cảng Hải Phòng
|
áo vest nam 2 lớp Cỡ 21-345 mới 100%
|
23,52
|
Tấn cảng Hải Phòng
|
áo tắm nữ liền quần
|
11,98
|
Cảng Hải Phòng
|
áo chui đầu nữ 1 lớp có mũ - thơng hiệu ENGELBERT STRAUSS ( Cỡ sp: XS-2XL)/Po:415415- mới 100%
|
15,10
|
Cảng Đình Vũ - HP
|
áo sơ mi nam dài tay
|
14,63
|
Cảng Cát Lái (HCM)
|
Mặt hàng lớn thứ ba trong bảng xếp hạng kim ngạch là giày dép các loại, đạt 414,4 triệu USD, tăng 39,62% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 9 tháng 2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 60%, trong đó xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 1255,06%, đạt trên 8 triệu USD.
Được biết, trong nhiều năm liền, Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong EU. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2013 đạt 7,7 tỷ USD, tăng 18 % so với năm 2012. Hiện Đức đang xếp thứ 22/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 232 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt 1,25 tỷ USD. Khoảng 250 doanh nghiệp, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế hàng đầu của Đức như Siemens, Bosch, Bilfinger... đang kinh doanh hiệu quả tại Việt Nam.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Đức 9 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 9T/2014
|
KNXK 9T/2013
|
% so sánh +/- KN
|
Tổng KN
|
3.761.221.747
|
3.504.662.832
|
7,32
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
1.015.883.479
|
1.242.583.720
|
-18,24
|
hàng dệt, may
|
570.094.281
|
463.842.171
|
22,91
|
giày dép các loại
|
414.469.137
|
296.855.075
|
39,62
|
Cà phê
|
392.269.551
|
287.083.411
|
36,64
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
208.156.130
|
234.198.711
|
-11,12
|
Hàng thủy sản
|
174.859.583
|
146.004.169
|
19,76
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
130.447.540
|
88.712.785
|
47,04
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
101.995.899
|
96.631.678
|
5,55
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
87.376.153
|
83.070.423
|
5,18
|
sản phẩm từ sắt thép
|
76.633.386
|
71.029.799
|
7,89
|
gỗ và sản phẩm
|
75.025.554
|
66.448.891
|
12,91
|
cao su
|
43.361.313
|
58.100.266
|
-25,37
|
Hạt tiêu
|
39.616.772
|
73.731.312
|
-46,27
|
Hạt điều
|
30.962.753
|
23.519.838
|
31,65
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
29.580.801
|
|
#DIV/0!
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
28.218.977
|
12.506.274
|
125,64
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
20.584.556
|
16.425.847
|
25,32
|
sản phẩm từ cao su
|
19.492.644
|
11.072.146
|
76,05
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
11.747.338
|
7.537.265
|
55,86
|
sản phẩm gốm, sứ
|
9.045.653
|
14.924.814
|
-39,39
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8.689.806
|
8.788.310
|
-1,12
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
8.001.582
|
590.496
|
1.255,06
|
Hàng rau quả
|
7.023.912
|
7.629.081
|
-7,93
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
4.938.372
|
6.004.127
|
-17,75
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.096.607
|
4.483.835
|
-8,64
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.735.311
|
3.447.882
|
8,34
|
Chè
|
3.067.048
|
3.361.297
|
-8,75
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.617.389
|
1.993.025
|
-18,85
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet