(VINANET) - Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam về tình hình nhập khẩu từ thị trường Pháp trong 2 tháng đầu năm 2014, thì dược phẩm là mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất, với kim ngạch 27,8 triệu USD, trong đó tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt nam từ thị trường Pháp trong 2 tháng đầu năm là 131,2 triệu USD, chiếm 21,2%, nếu so với cùng kỳ năm trước, thì nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Pháp giảm 31,06%.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng với 23,4 triệu USD, giảm 34,48%; kế đến là sản phẩm từ sắt thép, giảm 42,81%, tương đương với 7,4 triệu USD…
Như vậy, 3 mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường Pháp đều giảm kim ngạch, trong đó hai tháng 2014, Việt Nam nhập khẩu từ Pháp 131,2 triệu USD, giảm 44,48% so với 2 tháng 2013 – đây cũng là nguyên nhân làm giảm tốc độ nhập khẩu từ Pháp của Việt Nam trong thời gian qua.
Đáng chú ý, hai tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu từ Pháp có thêm mặt hàng quặng và khoáng sản, bông các loại với kim ngạch đạt lần lượt 542,9 nghìn USD và 159,5 nghìn USD.
Nói về tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nhập khẩu từ Pháp trong hai tháng đầu năm 2014, thì số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 52%, trong đó kim loại thường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 368,65% kế đến là gỗ và sản phẩm gỗ tăng 174,12%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Pháp 2 tháng 2014 –ĐVT: USD
|
KNNK 2T/2014
|
KNNK 2T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
131.242.784
|
236.389.488
|
-44,48
|
dược phẩm
|
27.830.659
|
40.368.480
|
-31,06
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
23.446.739
|
35.784.919
|
-34,48
|
sản phẩm từ sắt thép
|
7.418.647
|
12.971.592
|
-42,81
|
sản phẩm hóa chất
|
6.198.088
|
5.692.072
|
8,89
|
sữa và sản phẩm
|
4.306.038
|
10.534.984
|
-59,13
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.286.309
|
1.198.858
|
174,12
|
sắt thép các loại
|
3.079.804
|
2.494.521
|
23,46
|
hóa chất
|
3.004.326
|
2.806.617
|
7,04
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.987.870
|
2.559.552
|
16,73
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
2.543.637
|
5.086.924
|
-50,00
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
2.388.483
|
77.993.463
|
-96,94
|
kim loại thường khác
|
2.083.900
|
444.664
|
368,65
|
sản phẩm từ hóa chất
|
1.445.881
|
850.748
|
69,95
|
chất dẻo nguyên liệu
|
1.392.446
|
1.200.781
|
15,96
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
1.245.015
|
735.197
|
69,34
|
nguyên phụ liệu thuốc lá
|
1.200.280
|
948.029
|
26,61
|
đá quý kim loại quý và sản phẩm
|
1.148.694
|
2.349.298
|
-51,10
|
cao su
|
1.146.073
|
1.945.422
|
-41,09
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
885.093
|
1.199.201
|
-26,19
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
833.647
|
958.213
|
-13,00
|
vải các loại
|
755.534
|
658.921
|
14,66
|
dây điện và dây cáp điện
|
555.457
|
988.575
|
-43,81
|
sản phẩm từ cao su
|
532.252
|
421.464
|
26,29
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
435.341
|
1.346.165
|
-67,66
|
giấy các loại
|
323.313
|
172.124
|
87,84
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet