(VINANET) – Quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc đã phát triển mạnh mẽ, toàn diện và ngày càng đi vào chiều sâu kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1992, đặc biệt là sau khi hai bên nâng cấp quan hệ lên Đối tác hợp tác chiến lược vào năm 2009.

Không chỉ trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao, với hàng loạt chuyến thăm cấp cao, đặc biệt là chuyến thăm Việt Nam sau khi nhậm chức của Tổng thống Hàn Quốc Park Geun-hye vào tháng 9 năm ngoái, quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư và hợp tác lao động, du lịch, văn hóa - giáo dục… Việt - Hàn đã liên tục được đẩy mạnh trong thời gian qua.

Có thể nói, Hàn Quốc là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Trong 9 tháng đầu năm nay, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, với 3,55 tỷ USD vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm.

Nếu tính lũy kế, con số này là trên 33,4 tỷ USD, đứng thứ hai (sau Nhật Bản) trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, riêng Tập đoàn Samsung đã đầu tư hơn 6,85 tỷ USD để xây dựng các nhà máy sản xuất điện thoại di động và linh kiện tại Bắc Ninh và Thái Nguyên, đồng thời đang lên kế hoạch đầu tư một loạt dự án lớn khác tại TP.HCM, Hà Tĩnh, Khánh Hòa...

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 15,6 tỷ USD từ thị trường Hàn Quốc, tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước, ngược lại Việt Nam xuất khẩu 5,1 tỷ USD. Với con số 15,6 tỷ USD - Hàn Quốc hiện là thị trường mà Việt Nam phải nhập siêu rất lớn (sau Trung Quốc).

Việt Nam đã nhập khẩu 44 mặt hàng từ thị trường Hàn Quốc, trong đó máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, 3,6 tỷ USD, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu mặt hàng này so với 9 tháng năm 2013 lại giảm, giảm 6,24%.

Đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, đạt 2,2 tỷ USD, tăng 10,68%.

Nhìn chung, trong thời gian này, hàng hóa mà Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 73,1%, trong đó mặt hàng bông có tốc độ tăng mạnh, tăng 7,16% so với cùng kỳ năm trước. Số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm 26,8%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 9 tháng 2014 – ĐVT: USD

Chủng loại hàng hóa
KNNK
9T/2014
KNNK 9T/2013
% so sánh +/- KN
Tổng KN
15.682.092.914
15.135.496.145
3,61
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
3.633.334.070
3.875.333.884
-6,24
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
2.226.559.400
2.011.646.356
10,68
vải các loại
1.330.154.779
1.226.605.149
8,44
điện thoại các loại và linh kiện
1.270.831.262
1.695.831.734
-25,06
chất dẻo nguyên liệu
869.926.006
865.525.328
0,51
sắt thép các loại
805.486.371
841.663.154
-4,30
nguyên phụ liệu dệt may da giày
585.745.008
516.125.082
13,49
kim loại thường khác
578.996.781
434.579.220
33,23
sản phẩm từ chất dẻo
566.122.871
379.234.382
49,28
xăng dầu các loại
522.892.847
309.944.874
68,71
sản phẩm từ sắt thép
460.203.286
530.952.833
-13,33
sản phẩm hóa chất
308.446.531
215.992.318
42,80
linh kiện, phụ tùng ô tô
292.583.603
198.812.802
47,17
hóa chất
247.922.092
239.933.243
3,33
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
214.834.563
171.184.910
25,50
ô tô nguyên chiếc các loại
197.191.866
122.530.647
60,93
xơ, sợi dệt các loại
149.685.033
146.371.679
2,26
dược phẩm
118.337.432
117.146.093
1,02
giấy các loại
103.927.233
94.062.135
10,49
cao su
100.213.721
108.806.703
-7,90
sản phẩm từ kim loại thường khác
79.045.376
57.599.020
37,23
sản phẩm khác từ dầu mỏ
74.640.267
66.460.122
12,31
sản phẩm từ cao su
66.852.088
51.011.787
31,05
dây điện và dây cáp điện
64.834.582
99.074.539
-34,56
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
57.230.896
48.912.104
17,01
phân bón các loại
46.551.137
36.628.475
27,09
sản phẩm từ giấy
38.588.275
35.837.614
7,68
hàng thủy sản
27.419.511
21.979.901
24,75
thức ăn gia súc và nguyên liệu
23.689.876
20.595.389
15,03
hàng điện gia dụng và linh kiện
23.239.797
23.483.405
-1,04
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
22.153.203
18.572.808
19,28
đá quý kim loại và sp
18.174.548
16.028.671
13,39
gỗ và sản phẩm gỗ
13.278.924
10.157.802
30,73
sữa và sản phẩm sữa
6.315.985
7.924.938
-20,30
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
5.925.755
5.408.453
9,56
khí đốt hóa lỏng
4.611.294
3.666.709
25,76
quặng và khoáng sản khác
4.447.205
4.471.344
-0,54
bông các loại
3.342.018
1.950.284
71,36
nguyên phụ liệu dược phẩm
3.192.174
3.407.487
-6,32
dầu mỡ động thực vật
3.133.650
3.485.372
-10,09
hàng rau quả
3.096.069
2.491.875
24,25
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet