(VINANET) - Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hai tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 962,5 triệu USD, giảm 11,54% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2014, thì dệt may là mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất, chiếm gần 30% tổng kim ngạch, đạt 278 triệu USD, tăng 34,74% so với 2 tháng năm 2013.
Trong tháng 2/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 114 triệu USD, trong đó chủng loại áo vest nam có lượng xuất nhiều nhất,với đơn giá 23 USD/chiếc, FOB, Cảng Hải Phòng.
Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Hàn Quốc trong tháng 2/2014
(Giá chỉ mang tính chất tham khảo)
Chủng loại
|
ĐVT
|
Đơn giá (USD)
|
Cảng, cửa khẩu
|
PTTT
|
Aó Jacket nam 2 lớp tay dài có nón, MH: JKB-13, Size: 100
|
cái
|
30,61
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
FOB
|
Quần dài nam, MH: CU1-YM8402, Size: L
|
cái
|
16,77
|
Cảng Vict
|
FOB
|
áo jacket nữ 2 lớp có mũ
|
chiếc
|
35,50
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
áo vest nam 1 lớp
|
chiếc
|
23,00
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
Aó jacket nữ 1 lớp
|
chiếc
|
24,80
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
áo jacket nam 1 lớp
|
chiếc
|
24,09
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
(Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan)
Mặt hàng có kim ngạch đạt lớn thứ hai sau hàng dệt may là thủy sản với kim ngạch 77,1 triệu USD, tăng 50,73% so với cùng kỳ.
Theo tin từ Trung ương Hội Nghề cá Việt Nam - Bộ NN&PTNT, trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam luôn nằm trong số 5 quốc gia chính hàng năm cung cấp hàng thuỷ sản cho thị trường Hàn Quốc. Các sản phẩm chính là bạch tuộc, cá chế biến, tôm đông lạnh…
Thị trường Hàn Quốc được coi là nhiều tiềm năng đối với hàng thuỷ sản của Việt Nam, với mức tiêu thụ trung bình khoảng 7.300 tấn tôm mỗi năm. Trong thời gian tới nhu cầu tiêu thụ mặt hàng thuỷ sản của Hàn Quốc tiếp tục gia tăng. Đây là những cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đơn hàng xuất khẩu.
Hiện nay, hằng năm ngành thủy sản Việt Nam đã có khoảng 280 DN XK thủy sản sang Hàn Quốc. Một số mặt hàng thủy sản của nước ta XK dưới dạng nguyên liệu đã được hưởng thuế suất bằng 0 hoặc giảm mạnh theo Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN–Hàn Quốc. Tuy nhiên với xu hướng tăng cường sản xuất sản phẩm chế biến sẵn và giá trị gia tăng, Việt Nam hy vọng việc ký kết FTA với Hàn Quốc trong thời gian tới sẽ tạo thêm điều kiện cho thủy sản Việt Nam tăng sức cạnh tranh trên thị trường nước này bằng việc cắt giảm thuế suất NK vào Hàn Quốc.
Theo ông Phó vụ trưởng Vụ châu Á-Thái Bình Dương, Bộ Công Thương, thủy sản sẽ là một trong các mặt hàng ưu tiên trong đàm phán FTA này để có thể được ưu đãi lớn hơn. Hiện nay, vẫn còn nhiều mặt hàng thủy sản XK sang Hàn Quốc đang phải chịu thuế từ 10-30%. Sau khi hoàn thành FTA, Việt Nam sẽ được hưởng lộ trình cắt giảm thuế dài hơn 5 năm so với các đối tác và 6 nước ASEAN, Việt Nam còn được công nhận quy chế kinh tế thị trường…
Hiệp định này cũng được hy vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tăng thêm từ 1,47-3,22% và của Hàn Quốc từ 0,19-0,74%.
Ngoài hai mặt hàng chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, điện thoại các loại, giày dép các loại… sang thị trường Hàn quốc với tốc độ tăng trưởng dương về kim ngạch lần lượt 55,97%, 615,43%, 44,04%....
Đáng chú ý xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 615,43%, tuy kim ngạch chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, đạt 59,5 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 2 tháng năm 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 2T/2014
|
KNXK 2T/2013
|
% so cùng kỳ
|
Tổng KN
|
962.525.070
|
1.088.039.468
|
-11,54
|
Hàng dệt, may
|
278.098.464
|
206.396.958
|
34,74
|
Hàng thủy sản
|
77.123.487
|
51.167.076
|
50,73
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
61.716.172
|
39.568.994
|
55,97
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
59.529.078
|
8.320.770
|
615,43
|
Giày dép các loại
|
55.908.554
|
38.815.424
|
44,04
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
42.629.868
|
25.239.724
|
68,90
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
36.105.856
|
37.749.514
|
-4,35
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
33.804.432
|
36.734.382
|
-7,98
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
28.009.898
|
208.391.929
|
-86,56
|
Xăng dầu các loại
|
18.275.034
|
6.565.642
|
178,34
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
15.659.287
|
13.443.347
|
16,48
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
14.584.219
|
|
|
Than đá
|
12.804.589
|
9.130.104
|
40,25
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
12.013.461
|
6.357.601
|
88,96
|
Sắt thép các loại
|
11.373.225
|
2.551.668
|
345,72
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
11.144.705
|
13.343.443
|
-16,48
|
Phân bón
|
9.688.582
|
|
|
Cao su
|
9.634.858
|
13.478.827
|
-28,52
|
Dây điện và dây cáp điện
|
9.237.113
|
3.783.094
|
144,17
|
Cà phê
|
8.738.219
|
12.871.179
|
-32,11
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.177.625
|
4.993.243
|
23,72
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.637.505
|
2.564.058
|
119,87
|
Hạt tiêu
|
5.522.799
|
3.028.858
|
82,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
5.189.313
|
3.262.880
|
59,04
|
Hàng rau quả
|
4.637.306
|
3.327.769
|
39,35
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
4.255.485
|
|
|
Hóa chất
|
3.634.140
|
955.696
|
280,26
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.561.123
|
4.935.908
|
-27,85
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
2.472.164
|
9.565.280
|
-74,15
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.335.023
|
1.964.693
|
18,85
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.319.952
|
750.905
|
208,95
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.426.048
|
1.823.693
|
-21,80
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.204.066
|
954.907
|
26,09
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
816.210
|
642.661
|
27,00
|
Quặng và khoáng sản khác
|
749.880
|
|
*
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
408.770
|
654.529
|
-37,55
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet/vietfish.org