(VINANET) Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Australia trong 8 tháng đầu năm 2014 đã đạt 4,08 tỷ USD, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 31,4%. Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang Australia hơn 1,32 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Australia rất nhiều mặt hàng. Trong đó, dầu thô là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Australia, với kim ngạch đạt 1,4 tỷ USD, tăng 53,7% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá xuất khẩu đạt 243,1 triệu USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ. Tiếp đến thủy sản, đạt 144,37 triệu USD, tăng 34,3%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia phần lớn đều đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó nhóm hàng sắt thép các loại đạt mức tăng trưởng cao nhất tới 203,2%, đạt trị giá 29,48 triệu USD. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Australia tăng trưởng khá tốt như dây điện và cáp điện tăng 138,2%, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 61,4%, hạt tiêu tăng 52,6%, kim loại thường khác và sản phẩm tăng 49%, dệt may tăng 46,7%...
Thị trường Australia có nhu cầu nhập khẩu nhiều hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đây là cơ hội cho các nhà cung cấp nước ngoài. Thị trường Australia tương đối mở cho các nhà cung cấp nước ngoài, với việc không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu và hầu hết thuế nhập khẩu là 5% (mức thuế chung) và 0% cho các nước kém phát triển. Theo Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do giữa ASEAN và Australia, New Zealand (AANZFTA) thì khoảng 96% thuế quan của Australia được loại bỏ vào năm 2010, phần còn lại sẽ được thực hiện nốt vào năm 2020 đối với hàng hoá nhập khẩu nhập khẩu từ các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, thị trường Australia là thị trường nhiều thách thức cho các nhà cung cấp nước ngoài. Hầu hết các nhà nhập khẩu Australia đặt hàng với số lượng nhỏ nhưng trông đợi được chào hàng với giá thấp hơn cả ở Mỹ và hầu hết các nước châu Âu. Ngoài ra, các nhà nhập khẩu Australia yêu cầu thời hạn giao hàng nghiêm ngặt và đưa ra các tiêu chuẩn tương đối cao.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Australia8 tháng đầu năm 2014.ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2013
|
8T/2014
|
8T/2014 so với cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch
|
2.060.300.009
|
2.706.301.885
|
+31,4
|
Dầu thô
|
908.078.752
|
1.395.464.022
|
+53,7
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
280.660.845
|
243.098.910
|
-13,4
|
Hàng thủy sản
|
107.518.749
|
144.368.723
|
+34,3
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
77.021.542
|
95.087.665
|
+23,5
|
Hàng dệt, may
|
59.243.424
|
86.891.387
|
+46,7
|
Giày dép các loại
|
64.922.715
|
82.506.393
|
+27,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
-
|
77.735.872
|
-
|
Hạt điều
|
61.445.625
|
73.500.091
|
+19,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
42.511.142
|
68.617.805
|
+61,4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
104.344.489
|
62.596.297
|
-40,0
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
32.106.895
|
35.682.208
|
+11,1
|
Sắt thép các loại
|
9.722.340
|
29.481.905
|
+203,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
22.883.871
|
26.022.222
|
+13,7
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
15.884.572
|
23.666.122
|
+49,0
|
Cà phê
|
22.898.785
|
20.462.814
|
-10,6
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
13.435.827
|
18.024.640
|
+34,2
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
14.209.691
|
17.465.361
|
+22,9
|
Clanhke và xi măng
|
-
|
14.435.423
|
-
|
Hạt tiêu
|
7.684.105
|
11.724.541
|
+52,6
|
Hàng rau quả
|
10.045.062
|
11.425.063
|
+13,7
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
9.464.088
|
10.332.391
|
+9,2
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
-
|
10.162.543
|
-
|
Sản phẩm từ cao su
|
8.086.768
|
8.865.588
|
+9,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.632.295
|
8.771.902
|
+32,3
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
-
|
8.455.835
|
-
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.605.653
|
8.149.501
|
+45,4
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
5.733.037
|
7.906.477
|
+37,9
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
8.209.585
|
7.901.572
|
-3,8
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
5.635.371
|
7.496.167
|
+33,0
|
Dây điện và dây cáp điện
|
3.077.816
|
7.330.784
|
+138,2
|
Gạo
|
2.941.489
|
3.186.652
|
+8,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.504.321
|
3.164.114
|
-9,7
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
70.785.736
|
824.573
|
-98,8
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet