(VINANET) Hiện Nhật là đối tác xuất nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, sau Trung Quốc, cán cân thương mại giữa 2 nước khá cân bằng. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu bổ trợ cho nhau phát triển chứ không cạnh tranh mạnh như các thị trường khác.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, giá trị xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang Nhật  đạt 2,29 tỷ USD, tăng 21,82% so với cùng kỳ; riêng tháng 2 kim ngạch đạt 1,07 tỷ USD, giảm 12,64% so với tháng đầu năm; có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 2 tháng đầu năm. Cụ thể, hàng dệt may 379,37triệu USD, chiếm 16,59% tổng kim ngạch; phương tiện vận tải 326,05 triệu USD, chiếm 14,26%; dầu thô 345,65 triệu USD, chiếm 15,12%; máy móc, thiết bị, phụ tùng 204,76 triệu USD, chiếm 8,96%; thủy sản 139,15 triệu USD, chiếm 6,09%; gỗ và sản phẩm gỗ 134,0515 triệu USD, chiếm 5,86%.

Đặc biệt, trong các tháng đầu năm nay, tình hình xuất khẩu tôm diễn ra thuận lợi vì Nhật Bản đã chính thức nâng mức dư lượng Ethoxyquin trong tôm Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản lên 0,2 ppm. Quyết định trên không chỉ tháo gỡ khó khăn cho hơn 20 DN thủy sản Việt Nam hiện nằm trong danh sách có lô hàng bị trả về từ các nhà nhập khẩu Nhật do có hàm lượng Ethoxyquin vượt mức cho phép mà còn tạo điều kiện cho nhiều DN khác xuất khẩu tôm vào thị trường này. Việc nới lỏng hàng rào Ethoxyquin sẽ tạo tăng giá trị lẫn sản lượng mặt hàng xuất khẩu này trong năm 2014. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, với một hành lang pháp lý rất thuận lợi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cộng đồng DN hai nước, nếu biết nắm bắt tốt cơ hội và biết tận dụng các lợi thế để khai thác triệt để tiềm năng, con số 50 tỷ USD trao đổi thương mại song phương không quá xa vời trong tương lai.

Nhìn chung trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hầu hết các mặt hàng sang Nhật đều tăng so với cùng kỳ; trong đó, các nhóm hàng tăng mạnh về kim ngạch gồm có: Hạt điều (+53,99%); sản phẩm từ sắt thép (+51,96%); than đá (+42,67%); giày dép (+46,75%).

Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Nhật 2 tháng đầu năm. ĐVT: USD

Mặt hàng

T2/2014

2T/2014

T2/2014 so với T1/2014(%)

2T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

1.073.471.177

2.286.313.124

-12,64

+21,82

Hàng dệt may

152.043.372

379.366.050

-33,43

+14,80

Dầu thô

206.686.889

345.646.845

+41,76

+17,47

Phương tiện vận tải và phụ tùng

156.471.331

326.054.490

-7,73

+23,77

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

97.156.032

204.755.466

-13,25

+13,29

Hàng thuỷ sản

53.697.176

139.149.609

-38,52

+22,64

Gỗ và sản phẩm gỗ

64.401.875

134.051.258

-4,95

+22,37

Giày dép các loại

42.845.822

99.267.631

-24,10

+46,75

sản phẩm từ chất dẻo

35.317.301

75.197.706

-12,20

+31,29

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

25.897.382

57.347.500

-18,02

+15,67

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

18.115.786

49.710.932

-42,75

+36,91

Hoá chất

13.338.111

35.432.323

-39,67

+15,29

sản phẩm từ sắt thép

15.799.569

35.314.548

-20,31

+51,96

Dây điện và dây cáp điện

13.421.215

28.554.966

-11,44

+12,26

Cà phê

16.575.441

28.253.218

+42,91

+18,96

sản phẩm hoá chất

12.646.337

25.524.190

-1,69

+17,32

Than đá

12.315.777

25.247.684

-4,76

+42,67

Kim loại thường và sản phẩm

10.440.008

19.256.736

+18,37

+17,51

Sản phẩm gốm sứ

6.585.511

13.483.943

-4,65

+14,33

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

6.025.278

13.022.400

-13,89

+17,49

Gíây và các sản phẩm từ giấy

5.309.426

11.720.324

-22,05

+10,69

sản phẩm từ cao su

5.261.924

11.258.297

-12,25

+35,34

Hàng rau quả

3.733.871

8.618.217

-26,44

+10,98

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

3.915.287

8.112.164

-6,14

*

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

3.299.729

7.188.688

-14,51

+40,65

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

2.497.418

5.898.499

-26,57

+2,01

Xơ sợi dệt các loại

2.688.817

5.652.542

-10,05

+19,51

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.121.431

4.768.495

-19,86

-16,40

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

1.901.877

4.611.540

-29,81

+19,11

Cao su

1.749.632

4.375.080

-33,36

-0,04

Hạt tiêu

986.680

3.111.850

-56,71

+22,90

Điện thoại các loại và linh kiện

1.420.960

2.376.519

+48,70

+23,82

Quặng và khoáng sản khác

860.702

1.756.702

-3,94

-14,77

Chất dẻo nguyên liệu

716.352

1.640.474

-22,48

-34,80

Hạt điều

576.969

1.582.933

-42,65

+53,99

sắt thép các loại

244.855

764.730

-52,90

-46,65

Phân bón

284.914

653.241

-22,63

*

Sắn và sản phẩm từ sắn

63.165

483.745

-84,98

+16,12

 Tham khảo giá hàng xuất nhập khẩu sang Nhật tuần thứ 3 tháng 2/2014

Mặt hàng

ĐVT

Giá (USD)

Cửa khẩu

Mã giao hàng

Xuất khẩu

 

 

 

 

Bộ veston nam 01 quần, vải chính len 73% polyester 27% khổ 153 cm

bộ

70

Cảng Hải Phòng

FOB

Bộ quần áo Pyjama Nam

bộ

8,95

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Tủ bằng gỗ thông ( B-SM01-D/MT )

 

 

 

 

(1495x415x265)mm

cái

195,8

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Cà phê nhân chưa rang, chưa khử chất Ca-phe-in, chủng loại Robusta, loại 1 ( TINH 60KG/BAO, 320 BAO, 01CONT20')

tấn

2.020

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Cà phê Robusta loại 2; Hàng đóng xá

tấn

1.915

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

FOB

Củ cà rốt tươi

tấn

400

Cảng Chùa vẽ (Hải phòng)

FOB

Cà rốt sấy khô

kg

8

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Nhập khẩu

 

 

 

 

Thép phế liệu dùng trong nấu luyện H2 (JAPANESE STEEL SCRAP H2)

tấn

390

Cảng Tiên sa (Đà Nẵng)

CFR

Thép không hợp kim cán nóng dạng tấm (thép không gia công quá mức cán nóng), không tráng phủ mạ sơn JIS G3101 - SS400. Dày từ 1.5mm đến 12mm, rộng trên 610mm, dài trên 700mm. Mới 100%

tấn

460

Cảng Hải Phòng

CFR

Thép không gỉ dạng cuộn SUS-430 (0.90up x 1000 x cuộn)

tấn

1,050

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Phân AMOMONIUM SULPHATE (SA), N>=21%, Hàng rời, dung sai khối lượng +-10%

tấn

151

Cảng Qui Nhơn (Bình Định)

CFR

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet