Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 28 triệu USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ và tăng 14,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam quý I/2010 đạt 71 triệu USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.

Hồng Kông - thị trường đứng thứ 2/21 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam quý I/2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 6,9 triệu USD, tăng 1.960,1% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam quý I/2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, đạt 5,4 triệu USD, tăng 289,3% so với cùng kỳ; Singapore đạt 1 triệu USD, tăng 75,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 3,9 triệu USD, tăng 52,9% so với cùng kỳ, chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 1,3 triệu USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch.

Dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam quý I/2010 là Campuchia, đạt 10 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 6,9 triệu USD; Trung Quốc đạt 6,8 triệu USD, tăng 41,7% so với cùng kỳ, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 5,4 triệu USD, tăng 289,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch.

Trong quý I/2010, một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam có tốc độ suy giảm: Hà Lan- thị trường đứng cuối cùng trong bảng xếp hạng kim ngạch và có tốc độ giảm mạnh nhất, đạt 410 nghìn USD, giảm 50,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hoa Kỳ đạt 4,8 triệu USD, giảm 36,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 2,5 triệu USD, giảm 20,3% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; Ba Lan đạt 2,6 triệu USD, giảm 18,3% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Canada đạt 710 nghìn USD, giảm 16,5% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam quý I/2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK quý I/2009 (USD)

Kim ngạch XK quý I/2010 (USD)

% tăng, giảm so với cùng kỳ

Tổng

56.090.445

71.097.194

+ 26,8

Campuchia

8.654.329

10.149.127

+ 17,3

Hồng Kông

336.420

6.930.590

+ 1.960,1

Trung Quốc

4.800.809

6.802.267

+ 41,7

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

1.387.829

5.402.537

+ 289,3

Hoa Kỳ

7.546.265

4.776.348

- 36,7

Nhật Bản

4.501.621

4.643.051

+ 3,1

Đài Loan

2.560.295

3.914.678

+ 52,9

Hàn Quốc

2.989.541

2.668.538

- 10,7

Ba Lan

3.168.510

2.587.903

- 18,3

Nga

3.122.959

2.489.694

- 20,3

Philippine

2.166.138

2.320.268

+ 7,1

Thái Lan

1.603.821

2.290.717

+ 42,8

Pháp

2.001.153

1.840.189

- 8

Anh

951.130

1.339.537

+ 40,8

Malaysia

923.824

1.337.014

+ 44,7

Ôxtrâylia

969.578

1.193.601

+ 23,1

Đức

1.125.818

1.172.064

+ 4,1

Singapore

605.237

1.063.967

+ 75,8

Séc

1.013.586

875.599

- 13,6

Canada

851.062

710.567

- 16,5

Hà Lan

821.989

410.464

- 50,1

 

Nguồn: Vinanet