(VINANET)- Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Italia trị giá 2,29 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ thị trường này trị giá 1,17 tỷ USD.
Trong tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Italia trị giá 198,82 triệu USD, tăng 6,99% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…Trong đó, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trên 61,62 triệu USD, tăng 28,77%% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng cà phê đứng ở vị trí thứ hai, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 14.783 tấn cà phê, trị giá trên 29,4 triệu USD, tăng 25,98% về lượng và tăng 42,63% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong tháng 1/2014 là giày dép các loại, trị giá 28,36 triệu USD, giảm 10,05% so với cùng kỳ năm trước.
Đã có những chuyển động mạnh mẽ trong quan hệ thương mại giữa hai Việt Nam và Italia trong thời gian qua. Nhiều đoàn doanh nghiệp Italia từ những vùng có truyền thống về công nghiệp, thương mại và dịch vụ đã sang Việt Nam tìm kiếm đối tác kinh doanh và đã có những thỏa thuận hợp tác với Việt Nam. Hiện Italia đang đứng thứ 9 trong số các nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam và hiện đang nhập siêu từ Việt Nam.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Italia tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
184.890.686
|
|
197.820.932
|
|
+6,99
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
47.861.395
|
|
61.629.837
|
|
+28,77
|
Cà phê
|
11.734
|
20.676.733
|
14.783
|
29.490.875
|
+25,98
|
+42,63
|
Giày dép các loại
|
|
31.537.305
|
|
28.367.981
|
|
-10,05
|
Hàng dệt may
|
|
11.992.285
|
|
13.654.168
|
|
+13,86
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
8.099.015
|
|
11.347.549
|
|
+40,11
|
Hàng thủy sản
|
|
9.187.502
|
|
9.888.446
|
|
+7,63
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
9.625.905
|
|
6.965.587
|
|
-27,64
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
5.029.480
|
|
5.452.488
|
|
+8,41
|
Cao su
|
818
|
1.644.362
|
1.130
|
3.261.263
|
+38,14
|
+98,33
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
3.123.557
|
|
3.153.270
|
|
+0,95
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
8.670.632
|
|
3.129.608
|
|
-63,91
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
3.636.150
|
|
2.257.177
|
|
-37,92
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.415.848
|
|
1.974.468
|
|
-18,27
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1766948
|
|
1.561.656
|
|
-11,62
|
Sắt thép các loại
|
1.577
|
3.381.427
|
991
|
1.524.002
|
-37,16
|
-54,93
|
Hạt điều
|
246
|
1.259.267
|
212
|
1.025.842
|
-13,82
|
-18,54
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
55
|
625.870
|
72
|
875.460
|
+30,91
|
+39,88
|
Hóa chất
|
|
835.154
|
|
807.188
|
|
-3,35
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
537.598
|
|
593.096
|
|
+10,32
|
Hạt tiêu
|
|
818.188
|
82
|
523.127
|
|
-36,06
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
387.519
|
|
484.911
|
|
+25,13
|
Hàng rau quả
|
|
323.756
|
|
401.379
|
|
+23,98
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
768.209
|
|
172.863
|
|
-77,5
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan