Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 50 triệu USD, tăng 17,3% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 315 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 113 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nga đạt 1,3 triệu USD, tăng 197,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 2,5 triệu USD, tăng 104,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 35,9 triệu USD, tăng 68,6% so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Philippine đạt 10 triệu USD, tăng 48% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 4,8 triệu USD, giảm 24,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 11,8 triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; Pháp đạt 1,9 triệu USD, giảm 12,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 2,4 triệu USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

260.633.075

314.966.779

+ 20,8

Đài Loan

13.498.468

11.811.581

- 12,5

Đan Mạch

1.215.436

2.481.126

+ 104,1

Đức

2.021.512

2.487.971

+ 23

Hà Lan

643.430

877.091

+ 36,3

Hàn Quốc

21.303.987

35.912.800

+ 68,6

Hoa Kỳ

6.315.786

4.764.011

- 24,6

Hồng Kông

456.555

520.481

+ 14

Indonesia

2.490.716

2.433.127

- 2,3

Malaysia

12.406.222

14.086.183

+ 13,5

Nga

433.642

1.291.125

+ 197,7

Nhật Bản

57.085.389

57.413.437

+ 0,6

Pháp

2.169.122

1.904.793

- 12,2

Philippine

6.735.635

9.971.479

+ 48

Singapore

6.190.846

7.197.325

+ 16,3

Thái Lan

35.587.514

40.086.444

+ 12,6

Trung Quốc

87.020.060

113.147.624

+ 30

Nguồn: Vinanet