Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 8/2011 đạt 54 triệu USD, tăng 7,7% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 369 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 133,5 triệu USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ, chiếm 36,1% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 5 triệu USD, giảm 31,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Pháp đạt 2 triệu USD, giảm 15,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 2,6 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 13,5 triệu USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Nga đạt 1,3 triệu USD, tăng 113,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 2,8 triệu USD, tăng 98,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 43 triệu USD, tăng 72% so với cùng kỳ, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 1,4 triệu USD, tăng 57,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

310.450.920

369.207.349

+ 18,9

Đài Loan

15.201.893

13.516.859

- 11,1

Đan Mạch

1.433.263

2.842.969

+ 98,4

Đức

2.638.611

3.028.474

+ 14,8

Hà Lan

879.220

1.384.108

+ 57,4

Hàn Quốc

25.170.064

43.283.068

+ 72

Hoa Kỳ

7.447.286

5.086.219

- 31,7

Hồng Kông

521.107

629.586

+ 20,8

Indonesia

2.989.752

2.641.473

- 11,6

Malaysia

14.539.721

16.204.470

+ 11,4

Nga

605.719

1.291.125

+ 113,2

Nhật Bản

66.299.287

67.489.661

+ 1,8

Pháp

2.439.648

2.052.344

- 15,9

Philippine

8.226.970

11.461.665

+ 39,3

Singapore

7.312.666

8.247.412

+ 12,8

Thái Lan

39.703.748

46.832.659

+ 18

Trung Quốc

107.806.947

133.468.208

+ 23,8

Nguồn: Vinanet