Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 227 triệu USD, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 44,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 396,9 triệu USD, tăng 45,8% so với cùng kỳ, chiếm 26% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hà Lan đạt 17,9 triệu USD, tăng 199,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 3,2 triệu USD, tăng 160,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Nam Phi đạt 4 triệu USD, tăng 126,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 4,3 triệu USD, tăng 114,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Braxin đạt 650 nghìn USD, giảm 36% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 73,8 triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch; Bỉ đạt 29,4 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 6,5 triệu USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.104.736.446

1.524.040.708

+ 38

Ấn Độ

29.078.183

30.655.383

+ 5,4

Anh

2.434.812

3.477.452

+ 42,8

Ả rập Xê út

3.235.911

4.206.250

+ 30

Bỉ

30.537.649

29.352.352

- 3,9

Braxin

1.016.445

650.252

- 36

Brunây

 

3.752.962

 

Đài Loan

210.045.821

284.886.663

+ 35,6

Đức

15.212.355

18.432.185

+ 21,2

Hà Lan

5.974.809

17.919.060

+ 199,9

Hàn Quốc

108.843.726

148.316.041

+ 36,3

Hoa Kỳ

40.982.943

62.155.627

+ 51,7

Hồng Kông

1.405.856

2.829.229

+ 101,2

Indonesia

41.910.840

62.805.873

+ 49,9

Italia

3.353.725

5.939.830

+ 77,1

Malaysia

84.356.843

73.831.556

- 12,5

Nam Phi

1.778.046

4.034.668

+ 126,9

Nga

1.218.214

3.176.477

+ 160,7

Nhật Bản

89.843.177

134.964.827

+ 50,2

Ôxtrâylia

6.701.815

6.479.897

- 3,3

Pháp

10.201.544

11.467.832

+ 12,4

Singapore

36.096.499

44.502.091

+ 23,3

Tây Ban Nha

1.986.996

4.269.122

+ 114,9

Thái Lan

74.891.119

137.792.185

+ 84

Thuỵ Sĩ

1.568.362

2.306.752

+ 47

Trung Quốc

272.184.608

396.916.927

+ 45,8

Ucraina

547.299

542.766

- 0,8

Nguồn: Vinanet