Theo số liệu thống kê, 5 tháng đầu năm lượng máy móc thiết bị phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam trị giá hơn 5 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2009; trong đó riêng tháng 5/2010 kim ngạch đạt gần 1,1 tỷ USD, tăng 9,3% so với tháng 4/2010.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho Việt Nam, riêng tháng 5 kim ngạch đạt 354,6 triệu USD, cộng chung cả 5 tháng đạt gần 1,7 tỷ USD, chiếm 33% tổng kim ngạch.
Sau thị trường Trung Quốc, có thêm 7 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 5 tháng đầu năm là: Nhật Bản 936,5 triệu USD; Hàn Quốc 330 triệu USD; Đức 312,9 triệu USD; Đài Loan 298,8 triệu USD; Hoa Kỳ 283 triệu USD; Thái Lan 181,9 triệu USD; Italia 133,6 triệu USD.
Đáng chú ý nhất trong 5 tháng đầu năm là kim ngạch nhập khẩu từ NewZealand tuy 5 tháng chỉ đạt gần 10,4 triệu USD nhưng tăng rất mạnh so với cùng kỳ tới 1.672%; xếp thứ 2 về mức tăng trưởng kim ngạch là thị trường Braxin (+572,1%); sau đó là Na Uy (+509,2%); Nam Phi (+291%); Ucraina (+211,4%); Canada (+138,8%); Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (+137,2%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Đan Mạch lại sụt giảm mạnh nhất, giảm 60,7%; tiếp đến Ba Lan (-58,2%); Áo (-56,1%); Thuỵ Điển (-50,7%); Hồng Kông (-45,9%); Thụy Sĩ (-40%).
Riêng trong tháng 5/2010, thị trường Braxin đứng đầu về mức độ sụt giảm kim ngạch với 84,7%; tiếp theo là thị trường NewZealand (-71,7%); Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (-66,1%); Nam Phi (-58%); Thụy Sĩ (-51,8%); Philippines (-51,3%). Tuy nhiên, có một số thị trường tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với tháng 4/2010 là: Na Uy (+133,3%); Canada (+88,4%); Anh (+83,4%); Bỉ (+83,4%); Thuỵ Điển (+82,2%); Australia (+82%).
Kim ngạch nhập khẩu máy móc phụ tùng từ các thị trường 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5
|
5tháng
|
%tăng, giảm T5/2010 so T4/2010
|
%tăng, giảm 5T/2010 so 5T/2009
|
Tổng cộng
|
1.087.978.531
|
5.004.921.932
|
+9,33
|
+14,00
|
Trung Quốc
|
354.575.871
|
1.664.063.398
|
+7,86
|
+13,81
|
Nhật Bản
|
197.816.929
|
936.490.281
|
-7,49
|
+7,94
|
Hàn Quốc
|
71.873.716
|
330.088.760
|
-6,01
|
+8,01
|
Đài Loan
|
70.124.103
|
298.830.349
|
+13,93
|
+42,79
|
Hoa Kỳ
|
63.281.963
|
283.120.601
|
+0,92
|
+14,84
|
Đức
|
44.859.185
|
312.860.349
|
+10,35
|
+41,06
|
Thái Lan
|
34.046.571
|
181.898.571
|
+19,87
|
+56,98
|
Italia
|
24.044.543
|
133.578.465
|
-10,52
|
+20,07
|
Singapore
|
17.735.917
|
79.230.853
|
+20,97
|
+19,36
|
Malaysia
|
16.350.983
|
60.525.524
|
+46,33
|
-19,54
|
Pháp
|
15.788.891
|
56.161.797
|
+27,89
|
-20,89
|
Anh
|
12.900.564
|
40.702.380
|
+83,37
|
+10,45
|
Thuỵ Điển
|
10.555.510
|
82.011.508
|
+82,23
|
-50,71
|
Ấn Độ
|
9.925.693
|
41.762.932
|
+45,88
|
+19,20
|
Canada
|
9.716.290
|
37.638.978
|
+88,41
|
+138,79
|
Phần Lan
|
9.086.809
|
27.264.215
|
+39,77
|
-3,83
|
Indonesia
|
8.893.845
|
35.950.291
|
+29,58
|
+46,88
|
Na Uy
|
6.126.188
|
28.699.126
|
+133,33
|
+509,23
|
Thụy Sĩ
|
4.288.418
|
26.463.579
|
-51,83
|
-39,94
|
Australia
|
4.084.264
|
14.216.612
|
+81,94
|
-6,75
|
Bỉ
|
3.130.681
|
19.459.803
|
+83,36
|
+4,67
|
Áo
|
3.016.901
|
10.432.356
|
-8,35
|
-56,10
|
Tây Ban Nha
|
2.601.059
|
14.116.459
|
-39,92
|
+15,08
|
NewZealand
|
2.101.735
|
10.367.447
|
-71,73
|
+1.672,03
|
Đan Mạch
|
2.014.173
|
9.022.377
|
+25,15
|
-60,69
|
Hồng Kông
|
1.977.755
|
16.288.617
|
-10,45
|
-45,88
|
Nga
|
1.664.576
|
10.238.340
|
+5,01
|
+21,51
|
Philippines
|
1.446.685
|
10.054.358
|
-51,26
|
+66,08
|
Ba Lan
|
1.115.277
|
5.241.082
|
-25,46
|
-58,17
|
Braxin
|
723.216
|
15.647.231
|
-84,68
|
+572,05
|
Ucraina
|
456.585
|
12.532.905
|
+8,68
|
+211,36
|
Nam Phi
|
438.320
|
5.533.350
|
-57,97
|
+291,03
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
146.834
|
747.198
|
-66,09
|
+137,17
|
Hà Lan
|
10.052.168
|
66.482.860
|
+4,9
|
+58,64
|
(vinanet-ThuyChung)