Các loại phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 11/2010 trị giá 12,99 triệu USD, giảm rất mạnh 81,4% so với tháng 10/2010; cộng chung 11 tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 795,02 triệu USD, chiếm 1,05% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng, tăng 48,63% so với cùng kỳ năm 2009.
Tháng 11/2010 thị trường Hoa Kỳ vượt Nhật Bản, Trung Quốc và Pháp để vươn lên dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu với gần 5,99 triệu USD, chiếm 46,1% tổng kim ngạch trong tháng; Thị trường Nhật Bản tiếp tục đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch với 1,77 triệu USD, chiếm 13,65%; thị trường lớn thứ 3 là Trung Quốc với 1,43 triệu USD, chiếm 11%; tiếp sau đó là thị trường Đức với 0,99 triệu USD, chiếm 7,63% và Pháp 0,86 triệu USD, chiếm 6,61%.
Trong tháng 11, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này từ 10 thi trường chính, trong đó có 50% số thị trường tăng kim ngạch so với tháng 10 còn lại 50% số thị trường giảm kim ngạch. Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường Hàn Quốc, Đức và Đài Loan tuy chỉ đạt vài trăm nghìn USD, nhưng so với tháng 10 thì đạt mức tăng rất mạnh trên 100% như: Hàn Quốc tăng 357,49%, đạt 0,12 triệu USD; Đức tăng 214,49%, đạt 0,99 triệu USD; Đài Loan tăng 155,13%, đạt 0,08 triệu USD. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này lại giảm rất mạnh từ các thị trường như: Trung Quốc giảm 95,28%, đạt 1,43triệu USD; Pháp giảm 93,87%, đạt 0,86 triệu USD; Nhật Bản giảm 90,57%, đạt 1,77 triệu USD; Nga giảm 58,44%, đạt 0,44 triệu USD.
Tính chung cả 11 tháng đầu năm, Singapore là thị trương lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt nam với tổng trị giá 229,73 triệu USD, chiếm 28,9%; thị trường lớn thứ 2 là Pháp với 220,73 triệu USD, chiếm 27,76%; thứ 3 là thị trường Hàn Quốc với 119,63 triệu USD, chiếm 15,05%; sau đó là Nhật bản 97,62 triệu USD, chiếm 12,28%.
Trong 11 tháng đầu năm nay, thị trường có mức tăng đột biến về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009 là thị trường Singapore tăng tới 4.678% và cũng là thị tường đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này. Sau Singapore là thị trường Hoa Kỳ cũng có mưc tăng mạnh trên 572% so với cùng kỳ; sau đó là Đài loan tăng 129,77%. Thêm vào đó là 3 thị trường có mức tăng từ 50%-70% như: Pháp, Malaysia và Hàn Quốc. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu lại giảm mạnh ở các thị trường như: Ucraina giảm 98,52%; Indonesia giảm 85,92% và Đức giảm 71,57%.
Kim ngạch nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ các thị trường 11 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
|
Thị trường
|
Tháng 11
|
11tháng
/2010
|
Tháng 10
|
11 tháng/2009
|
% tăng giảm
T11
so với T10
|
% tăng giảm 11T/2010
so với 11T/2009
|
|
Tổng cộng
|
12.987.564
|
795.020.510
|
69823888
|
534887199
|
-81,40
|
+48,63
|
|
Singapore
|
148.119
|
229.730.469
|
172026
|
4808417
|
-13,90
|
+4677,67
|
|
Pháp
|
858.725
|
220.734.394
|
14003169
|
129557329
|
-93,87
|
+70,38
|
|
Hàn Quốc
|
117.264
|
119.628.295
|
25632
|
79483237
|
+357,49
|
+50,51
|
|
Nhật Bản
|
1.772.545
|
97.620.590
|
18792195
|
112647851
|
-90,57
|
-13,34
|
|
Trung Quốc
|
1.429.149
|
49.634.414
|
30293018
|
75608795
|
-95,28
|
-34,35
|
|
Hoa Kỳ
|
5.987.030
|
25.705.928
|
4277332
|
3824161
|
+39,97
|
+572,20
|
|
Đức
|
991.340
|
10.215.598
|
315221
|
35927760
|
+214,49
|
-71,57
|
|
Nga
|
440.150
|
3.040.255
|
1058984
|
3317402
|
-58,44
|
-8,35
|
|
Anh
|
409.550
|
2.935.728
|
277221
|
2490066
|
+47,73
|
+17,90
|
|
Malaysia
|
0
|
2.522.742
|
0
|
1484459
|
*
|
+69,94
|
|
Indonesia
|
0
|
2.187.966
|
0
|
15536312
|
*
|
-85,92
|
|
Đài Loan
|
82.533
|
1.798.860
|
32350
|
782891
|
+155,13
|
+129,77
|
|
Na Uy
|
0
|
1.404.493
|
0
|
1159060
|
*
|
+21,18
|
|
Ucraina
|
0
|
348.011
|
183594
|
23445460
|
*
|
-98,52
|
(vinanet-ThuyChung)