Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu rau quả của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 25,8 triệu USD, tăng 45,9% so với tháng 4/2010 và tăng 8,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 99,9 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.

Indonesia tuy là thị trường đứng gần sau cùng (thứ 7/8) trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 1,2 triệu USD, tăng 892% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hoa Kỳ đạt 10,8 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 1,3 triệu USD, tăng 56,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; Chi lê đạt 1,5 triệu USD, tăng 54,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 1,1 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.

Dẫn đầu thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 là Trung Quốc đạt 49 triệu USD, giảm 8,2% so với cùng kỳ, chiếm 49,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thái Lan đạt 16,7 triệu USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ, chiếm 16,7% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ có duy nhất 2 thị trường có độ suy giảm: Ôxtrâylia đạt 3,8 triệu USD, giảm 47% so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Trung Quốc đạt 49 triệu USD, giảm 8,2% so với cùng kỳ, chiếm 49,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK 5T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 5T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

93.841.862

99.860.384

+ 6,4

Trung Quốc

53.585.154

49.207.912

- 8,2

Thái Lan

16.569.996

16.663.410

+ 0,6

Hoa Kỳ

6.812.055

10.763.085

+ 58

Ôxtrâylia

7.113.415

3.775.259

- 47

Chi lê

978.100

1.509.572

+ 54,3

Malaysia

860.380

1.348.870

+ 56,8

Indonesia

118.892

1.179.390

+ 892

Braxin

866.763

1.118.359

+ 29

Nguồn: Vinanet