Trong đó, nhập nhiều nhất từ Newzealand với 119.808.094 USD (chiếm 26,09% tổng kim ngạch nhập khẩu); tiếp theo là thị trường Hà Lan với 65.645.523 USD (chiếm 14,3%); thị trường Hoa Kỳ chiếm 9,38%; Đan Mạch chiếm 9,25%.
Kim ngạch nhập khẩu sữa từ hầu hết các thị trường đều giảm so cùng kỳ năm 2008,chỉ có 3 thị trường đạt kim ngạch tăng so cùng kỳ. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Đan Mạch tuy chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, với 42.486.671USD, nhưng đạt mức tăng trưởng cao nhất tới 376,2%; tiếpđó là kim ngạch nhập khẩu từ Đức tăng 53,74%; từ Newzealand tăng 10,51%.
Còn lại các thị trường khác đều có kim ngạch giảm so cùng kỳ năm 2008, trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc giảm mạnh nhất, tháng 11 chỉ đạt 26.800 USD, tính chung 11 tháng đạt 199.735 USD, giảm tới 92,43%, (11 tháng năm 2008 đạt 2.637.153 USD); đứng thứ 2 về tốc giảm kim ngạch là thị trường Philippines giảm 67,26%; sau đó đến thị trường Hà Lan giảm 51,84%; Australia giảm 42%; Thái Lan giảm 35,09%; Hoa Kỳ giảm 25,22%...
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 11 tháng đầu năm 2009
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 11
|
11 tháng
|
Tăng, giảm kim ngạch so cùng kỳ (%)
|
Tổng cộng
|
52.303.793
|
459.184.377
|
-5,31
|
Newzealand
|
19.073.518
|
119.808.094
|
+10,51
|
Hà Lan
|
5.164.146
|
65.645.523
|
-51,84
|
Hoa Kỳ
|
1.679.122
|
43.082.562
|
-25,22
|
Đan Mạch
|
684.111
|
42.486.671
|
+376,2
|
Thái Lan
|
2.241.347
|
30.225.207
|
-35,09
|
Malaysia
|
2.052.027
|
25.672.850
|
-11,21
|
Australia
|
2.071.893
|
16.612.672
|
-42
|
Ba Lan
|
1.513.018
|
16.486.377
|
-16,84
|
Pháp
|
875.500
|
9.180.555
|
-24,11
|
Tây Ban Nha
|
1.182.821
|
9.050.882
|
|
Đức
|
432.191
|
4.346.130
|
+53,74
|
Hàn Quốc
|
544.567
|
3.577.920
|
-14
|
Philippines
|
97.897
|
1465.146
|
-67,26
|
Trung Quốc
|
26.800
|
199.735
|
-92,43
|
(vinanet-ThuyChung)