Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 16,4 triệu USD, giảm 97% so với tháng trước nhưng tăng 13,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 1,6 tỉ USD, giảm 40,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.
Thuỵ Sĩ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 1,4 tỉ USD, giảm 38,6% so với cùng kỳ, chiếm 90% trong tổng kim ngạch.
Trung Quốc tuy là thị trường đứng thứ 15/18 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 768 nghìn USD, tăng 2.473,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Anh đạt 737,6 nghìn USD, tăng 407,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Tây Ban Nha đạt 1,2 triệu USD, tăng 218,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 551 nghìn USD, tăng 211% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 26 triệu USD, tăng 108,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ôxtrâylia đạt 2,6 triệu USD, giảm 93,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 45,9 triệu USD, giảm 77% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch; Bỉ đạt 2,2 triệu USD, giảm 66,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Sĩ.
Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 7T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.618.934.740
|
1.556.418.032
|
- 40,6
|
Thuỵ Sĩ
|
2.280.998.519
|
1.400.765.543
|
- 38,6
|
Nam Phi
|
199.299.298
|
45.881.267
|
- 77
|
Pháp
|
19.881.862
|
27.560.637
|
+ 38,6
|
Hoa Kỳ
|
12.571.419
|
26.204.773
|
+ 108,4
|
Nhật Bản
|
27.915.251
|
17.405.710
|
- 37,6
|
Đài Loan
|
4.971.832
|
9.559.395
|
+ 92,3
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
4.187.460
|
5.110.336
|
+ 22
|
Hồng Kông
|
5.137.818
|
4.197.841
|
- 18,3
|
Ôxtrâylia
|
39.125.257
|
2.580.166
|
- 93,4
|
Bỉ
|
6.633.310
|
2.215.991
|
- 66,6
|
Đức
|
1.069.919
|
2.112.704
|
+ 97,5
|
Hàn Quốc
|
2.484.083
|
1.821.779
|
- 26,7
|
Thái Lan
|
1.415.772
|
1.755.401
|
+ 24
|
Tây Ban Nha
|
364.366
|
1.161.368
|
+ 218,7
|
Trung Quốc
|
29.864
|
768.473
|
+ 2.473,2
|
Anh
|
145.437
|
737.629
|
+ 407,2
|
Hà Lan
|
177.297
|
551.352
|
+ 211
|
Italia
|
506.101
|
351.277
|
- 30,6
|