Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 8/2011 đạt 152 triệu USD, tăng 13,7% so với tháng trước và tăng 25,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 880 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 559,6 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ, chiếm 63,6% trong tổng kim ngạch.

Trong 8 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Trung Quốc đạt 31,5 triệu USD, tăng 115,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Campuchia đạt 9,9 triệu USD, tăng 100,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 6,7 triệu USD, tăng 90,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 3,8 triệu USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Philippine đạt 8,2 triệu USD, giảm 21,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Pháp đạt 3,2 triệu USD, giảm 16,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 559,6 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ, chiếm 63,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 24 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

837.656.524

879.957.458

+ 5

Anh

 

5.378.799

 

Campuchia

4.910.735

9.866.795

+ 100,9

Canada

 

14.595.002

 

Đài Loan

3.492.360

6.657.084

+ 90,6

Hàn Quốc

25.220.364

23.969.788

- 5

Hoa Kỳ

95.773.540

120.735.285

+ 26

Hồng Kông

11.515.337

11.589.963

+ 0,6

Indonesia

 

4.219.626

 

Lào

5.624.645

6.860.929

+ 22

Malaysia

2.644.838

3.838.909

+ 45,1

Nhật Bản

591.636.489

559.612.043

- 5,4

Ôxtrâylia

5.548.951

6.862.899

+ 23,7

Pháp

3.853.375

3.232.116

- 16,1

Philippine

10.426.247

8.171.328

- 21,6

Singapore

14.033.445

14.228.110

+ 1,4

Thái Lan

9.267.900

13.120.251

+ 41,6

Trung Quốc

14.655.632

31.544.967

+ 115,2

 

Nguồn: Vinanet