Nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện có giá trị xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2015 đạt 9,25 tỉ USD, tăng 12,96% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong bốn tháng qua.

Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 9,25 triệu USD, tăng 12,96% so với cùng kỳ năm trước.

Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ, trị giá 797,54 triệu USD, tăng 29,16% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 33,27%; xuất sang Braxin tăng 42,08%; sang Ôxtraylia tăng 43,2%; xuất sang Mêhicô tăng 62,59%; sang Côlômbia tăng 58,78%; sang Ảrập xêút tăng 67,57%; xuất sang Nhật Bản tăng 32,46% so với cùng kỳ năm trước.

Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: xuất sang Italia giảm 17,78%; xuất sang Tây Ban Nha giảm 13,48%; xuất sang Thái Lan giảm 27,05; Trung Quốc giảm 51,94%; Bồ Đào Nha giảm 21,75% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó đáng chú ý là sản phẩm điện thoại và linh kiện điện thoại với sự góp mặt của Samsung, LG, Microsoft (sau khi mua lại Nokia), những đơn vị đã chọn Việt Nam như là điểm sản xuất chính trên thế giới và khu vực, kéo thêm hàng trăm nhà cung cấp linh kiện đi cùng nên đã giúp cho kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này tăng cao.

Với sự phát triển ngày càng sâu của các hãng điện thoại cũng như các hãng công nghệ trên thế giới ở Việt Nam, giới phân tích tin rằng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp di động và điện tử của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

Số liệu thống kê sơ bộ  của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 4 tháng năm 2015
Thị trường
4Tháng/2015
4Tháng/2014
+/- (%)
 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
Trị giá
Tổng
9.259.644.345
8.059.685.203
+12,96
UAE
1.337.420.879
1.288.231.005
+3,68
Hoa Kỳ
797.548.072
565.015.473
+29,16
Đức
589.400.922
416.738.524
+29,29
Áo
549.824.774
558.470.804
-1,57
Anh
458.256.673
442.353.418
+3,47
Pháp
359.877.330
316.396.293
+12,08
Indonêsia
351.004.786
283.755.200
+19,16
Italia
312.720.074
368.321.413
-17,78
Ấn Độ
304.361.675
239.121.316
+21,44
Thổ Nhĩ Kỳ
301.174.749
200.964.561
+33,27
Hồng Kông
283.565.999
380.001.746
-34,01
Braxin
278.375.541
161.222.812
+42,08
Hà Lan
243.834.244
219.100.727
+10,14
Hàn Quốc
217.496.753
125.932.303
+42,1
Tây Ban Nha
212.295.833
240.923.278
-13,48
Ôxtrâylia
209.726.410
119.125.450
+43,2
Nga
198.225.555
210.592.583
-6,24

Malaysia

192.190.156
170.376.961
+11,35
Thái Lan
190.874.912
242.502.714
-27,05
Namphi
189.988.935
140.023.504
+26,3
Thụy Điển
168.595.780
150.865.502
+10,52
Mêhicô
144.780.417
54.169.110
+62,59
Trung Quốc
131.176.814
199.314.220
-51,94

Singapore

96.340.635
113.701.154
-18,02
Phillippin
59.742.208
47.258.087
+20,9
Đài Loan
54.956.332
176.078.536
-220,4
Côlômbia
40.329.433
16.624.989
+58,78
Bồ Đào Nha
34.944.826
42.543.915
-21,75
Ảrập xêút
32.328.114
10.484.183
+67,57
Newzilân
31.917.320
25.684.892
+19,53
Ucraina
20.596.226
25.657.032
-24,57
Nhật Bản
16.681.929
11.267.721
+32,46
Xlôvakia
14.789.141
13.829.856
+6,49
Campuchia
69.846
1.202.517
-1621,67
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet