6 tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu gần 3,5 triệu tấn gạo, trị giá trên 1,7 tỷ USD (giảm 7,37% về lượng và giảm 1,11% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009); giá xuất khẩu bình quân đạt khoảng 500 USD/tấn, tăng nhẹ 6,66% so với cùng kỳ năm 2009. Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm ước đạt 4 triệu tấn, với kim ngạch 1,97 tỷ USD, giảm 4,98% về lượng còn về giá trị duy trì ở mức xấp xỉ cùng kì năm trước do giá gạo xuất khẩu được cải thiện hơn.
Riêng tháng 6/2010 lượng gạo xuất khẩu là 541.749 tấn, trị giá trên 233 triệu USD (giảm 28% về lượng và giảm 33% về kim ngạch so với tháng 5/2010). Ba thị trường lớn nhất của xuất khẩu gạo trong tháng 6/2010 là: Philippines (gần 91 nghìn tấn, trị giá 61 triệu USD); Singapore (gần 81 nghìn tấn, trị giá 31 triệu USD); Đài Loan (trên 56 nghìn tấn, trị giá 21 triệu USD).
Tháng 6/2010 chỉ có 4 thị trường tăng cả lượng và kim ngạch so với tháng 5/2010 đó là: Australia (tăng 99,8% về lượng và tăng 72% về kim ngạch); Nam Phi (tăng 95% về lượng và tăng 58% về kim ngạch); Hà  Lan (tăng 14,3% về lượng và tăng 16,5% về kim ngạch); Singapore (tăng 11,7% về lượng và tăng +12,5% về kim ngạch). Còn lại 9/15 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 5 cả về lượng và kim ngạch trong đó giảm mạnh nhất là xuất khẩu sang Cu Ba (giảm 98,6% về lượng và giảm 98,8% về trị giá); tiếp theo là thị trường Nga (giảm 96,5% về lượng và giảm 94,8% về trị giá); Pháp (giảm 60% về lượng và giảm 39% về trị giá); Ucraina (giảm 54,6% về lượng và giảm 46% về trị giá); Malaysia (giảm 52% về lượng và giảm 54% về trị giá); Philippines (giảm 48% về lượng và giảm 48,5% về trị giá). 
Trong tháng 6/2010 Việt Nam tiếp tục mất thêm 2 thị trường xuất khẩu so với tháng 5 đó là Tây Ban Nha và Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, chỉ thêm được một thị trường xuất khẩu là Bỉ, nhưng lượng xuất nhỏ chỉ hơn 3.000 tấn, trị giá gần 0,9 triệu USD.                   
Tính chung cả 6 tháng đầu năm, xuất khẩu sang các thị trường đa số giảm cả lượng và kim ngạch; dẫn đầu về sự sụt giảm là xuất khẩu sang Tây Ban Nha (giảm 96% về lượng và giảm 93,7% về trị giá); Italia (giảm 94% về lượng và giảm 91,5% về trị giá); Bỉ (giảm 65,8% về lượng và giảm 73% về trị giá); Ucraina (giảm 65% về lượng và giảm 62% về trị giá); Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (giảm 54% về lượng và giảm 50% về trị giá); Ba Lan (giảm 52,5% về lượng và giảm 55% về trị giá); Malaysia (giảm 49% về lượng và giảm 48% về trị giá); Nam Phi (giảm 45% về lượng và giảm 48,7% về trị giá). Ngược lại, có 3 thị trường tăng rất mạnh cả về lượng và kim ngạch đó là: Hồng Kông (tăng 263% về lượng và 281% về kim ngạch); Đài Loan (tăng 230% về lượng và 213% về kim ngạch); Singapore (tăng 114,4% về lượng và 111% về kim ngạch).
Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường 6 tháng đầu năm 2010
 
 
 
 
 
Thị trường
Tháng 6
6 tháng
% tăng giảm T6 so với T5
% tăng giảm 6T/2010 so với 6T/2009
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Tổng cộng
541.749
233.252.562
3.457.364
1.730.200.330
-27,99
-32,54
-7,37
-1,11
Philippines
90.966
60.962.491
1.278.759
819.986.741
-48,41
-48,48
-18,26
-3,42
Singapore
80.732
30.861.575
339.046
138.864.526
+11,65
+12,49
+114,39
+110,59
Đài Loan
56.443
20.647.178
288.874
111.491.086
-9,31
-7,87
+230,27
+213,36
Hồng Kông
14.572
6.409.622
71.077
31.486.701
-16,86
-12,02
+263,25
+281,19
Malaysia
4.850
2.067.000
181.181
81.578.665
-52,43
-53,77
-49,17
-47,77
Nam Phi
6.036
2.026.260
17.031
6.893.452
+94,90
+58,23
-44,97
-48,69
Bỉ
3.055
894.691
3.080
909.316
*
*
-65,80
-73,01
Australia
879
487.716
3.729
2.009.123
+99,77
+71,98
+18,01
+0,94
Indonesia
555
350.400
16.545
10.023.520
-7,50
+3,30
-4,20
+45,61
Cu Ba
675
257.175
148.400
66.326.176
-98,61
-98,82
-45,28
-42,22
Ba Lan
611
224.125
2.047
818.261
-10,93
-9,92
-52,47
-55,01
Nga
345
193.012
30.941
13.384.939
-96,48
-94,75
-30,74
-30,76
Hà  Lan
200
103.275
702
382.900
+14,29
+16,53
-0,71
-1,35
Pháp
169
93.781
1.484
606.273
-59,76
-38,87
-16,39
-26,58
Ucraina
50
23.075
8.259
3.809.423
-54,55
-45,93
-65,18
-62,24
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
0
0
1.585
761.841
*
*
-54,07
-49,65
Italia
0
0
422
226.831
*
*
-93,94
-91,47
Tây Ban Nha
0
0
143
96.130
*
*
-96,35
-93,69

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet