(VINANET)- Theo số liệu thống kê của Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Braxin trong tháng 1/2014 đạt 123,81 triệu USD, tăng 34,81% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Braxin trong tháng đầu năm 2014 là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 35,44 triệu USD, tăng 702,66% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,6% tổng trị giá xuất khẩu.
Những năm gần đây mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 21,5 tỷ USD, đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Trong tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam xuất sang các thị trường đạt 1,69 tỷ USD. Với việc tăng trưởng xuất khẩu 702,66% về trị giá sang Braxin đã góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu chung mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 1/2014.
Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Braxin trong tháng đầu năm 2014 chủ yếu là giày dép; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; xơ, sợi dệt; cao su; sản phẩm từ sắt thép; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù;…Đáng chú ý mặt hàng sản phẩm từ cao su mặc dù nằm trong nhóm có giá trị xuất khẩu nhỏ sang thị trường Braxin, nhưng tăng rất mạnh, tăng 537,54% so với cùng kỳ năm trước.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Braxin, các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt, tận dụng một số cơ hội như: thị trường Brazil rộng lớn, nhiều tiềm năng, dân số đông, còn nhiều dư địa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập. Sức mua của người tiêu dùng và nhu cầu nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng cao. Thị hiếu ưa chuộng hàng nhập ngoại, có giá cạnh tranh, mẫu mã cải tiến.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Braxin tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
91.846.016
|
|
123.818.994
|
|
+34,81
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
4.415.473
|
|
35.441.129
|
|
+702,66
|
Giày dép các loại
|
|
35.541.916
|
|
28.380.141
|
|
-20,15
|
Hàng thủy sản
|
|
13.140.975
|
|
15.228.297
|
|
+15,88
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
7.993.317
|
|
9.801.409
|
|
+22,62
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
4.272.610
|
|
8.020.283
|
|
+87,71
|
Hàng dệt may
|
|
5.314.698
|
|
6.728.535
|
,
|
+26,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
3.716.480
|
|
3.931.324
|
|
+5,78
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.281
|
3.397.113
|
1.353
|
3.153.710
|
+5,62
|
-7,16
|
Cao su
|
589
|
1.567.247
|
725
|
1.376.292
|
+23,09
|
-12,18
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.745.845
|
|
1.362.160
|
|
-21,98
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
1.459.534
|
|
1.236.160
|
|
-15,3
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
880.831
|
|
1.232.380
|
|
+39,91
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
89.062
|
|
567.805
|
|
+537,54
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
100.956
|
|
180.069
|
|
78.36
|
Kim loại thường khác
|
|
1.320.748
|
|
118.977
|
|
-90.99
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan